Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vừa chủ trì cuộc họp Thường trực UBND tỉnh để nghe Sở Tài chính báo cáo đề xuất phương án hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trong năm 2020.
Sở Tài chính của tỉnh đã đề xuất 2 phương án hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trong năm 2020. Cụ thể, phương án một là giữ nguyên hệ số điều chỉnh năm 2019.
Phương án hai là hệ số điều chỉnh giá đất tính bằng 80% giá đất thị trường do Sở Tài nguyên và Môi trường thuê đơn vị tư vấn khảo sát năm 2019 để xây dựng bảng giá đất 5 năm (2020 - 2024) chia cho giá đất áp dụng của năm 2020 tại bảng giá đất định kỳ 5 năm. Đối với các tuyến đường có hệ số điều chỉnh tính theo phương án 2 nhỏ hơn 1 thì được xác định bằng 1.
Sau khi nghe Sở Tài chính báo cáo cùng ý kiến của các thành viên tham dự họp, ông Nguyễn Văn Thọ Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thống nhất hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trong năm 2020 theo phương án một nhằm giảm bớt khó khăn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính trong năm 2020.
Bà Rịa-Vũng Tàu không tăng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020. |
Đối với các trường hợp không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất tại Quyết định này thì thực hiện khảo sát giá đất cụ thể theo quy định. Đối với trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có giá đất thị trường tại khu vực dự án tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất quy định tại bảng giá đất thì trong quá trình thẩm định hồ sơ, lập thủ tục, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND quy định Hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019, hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dao động từ 1,15 đến 1,70, cụ thể như sau:
Thành phố Vũng Tàu: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị từ 1,40 đến 1,70; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn là 1,40;
Thành phố Bà Rịa: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị là1,40; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn từ 1,30 đến 1,40;
Thị xã Phú Mỹ: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị từ 1,30 đến 1,50; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn là 1,15;
Huyện Châu Đức: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị là 1,30; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn từ 1,20 đến 1,30;
Huyện Xuyên Mộc: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị từ 1,15 đến 1,25; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn từ 1,15 đến 1,25;
Huyện Long Điền: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị từ 1,30 đến 1,50; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn từ 1,20 đến 1,30;
Huyện Đất Đỏ: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường thuộc đô thị là 1,25; của các tuyến đường thuộc khu vực nông thôn là 1,15;
Huyện Côn Đảo: hệ số điều chỉnh giá của các tuyến đường là 1,20.