Đầu phiên giao dịch 2/9 trên thị trường Mỹ (đêm 2/9 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,74 điểm.
Đến 7h30 ngày 1/9 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,33% lên 92,645 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,03% xuống 1,1848. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,01% xuống 1,3350. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,03% lên 106,22.
Tỷ giá USD đã tăng trở lại, trong khi tỷ giá đồng euro so với đồng bạc xanh đã rút khỏi mức 1,20 USD.
Đà tăng của đồng USD bắt nguồn từ lời cảnh báo của đại diện Ngân hàng Trung ương châu Âu về việc đồng euro tăng giá trong thời gian gần đây.
Trên Kitco, nhà kinh tế trưởng Philip Lane của ECB cho rằng tỷ giá euro/USD hiện tại có vấn đề. Tốc độ tăng giá của đồng euro (so với USD) gần đây là quá cao so với kỳ vọng của Ngân hàng Trung ương Châu Âu.
Quan điểm của ECB về một đồng euro tăng mạnh và tình trạng lạm phát thấp là khu vực này phải đưa ra thêm các biện pháp kích thích kinh tế. Một lượng lớn đồng euro sẽ được bơm vào các thị trường tài chính và điều đó có nghĩa là đồng tiền này sẽ giảm giá so với USD.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.195 VND/USD, mức tỷ giá không thay đổi so với phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank liên tục giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.032– 23.232 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua đồng loạt giữ nguyên so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giữ nguyên so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.285 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.074 | 23.090 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.040 | 23.077 | 23.262 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.032 | 23.082 | 23.262 |