Đầu phiên giao dịch ngày 12/9 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,08% xuống 93,255 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,28% lên 1,1847. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,06% xuống 1,2796. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,04% lên 106,18.
Theo Investing, tỷ giá USD đã giảm nhẹ trong phiên giao dịch cuối tuần. Mặc dù vậy, các nhà đầu tư vẫn đang tìm kiếm các tài sản an toàn sau khi thị trường Mỹ chứng kiến một đợt bán tháo cổ phiếu mới.
Trong khi đó, đồng euro cũng chững lại sau mức tăng ban đầu, khi Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde nhấn mạnh rằng ngân hàng không tập trung vào tỷ giá hối đoái. Nhưng nhận xét của bà Lagarde mâu thuẫn với tuyên bố trước đó về tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát.
Hội đồng thống đốc ECB quyết định giữ nguyên lãi suất chủ chốt và các chương trình kích thích kinh tế. Theo thông cáo báo chí sau cuộc họp, lãi suất cơ bản tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vẫn là 0%, trong đó lãi suất tiền gửi là -0,5%.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh đang phải đối mặt với tình trạng biến động mạnh, do nguy cơ về một kịch bản Brexit không có thỏa thuận. Đồng bảng Anh có thể sẽ tiếp tục được chú ý trong thời gian tới khi thời hạn đạt được thỏa thuận Brexit đang đến gần.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.206 VND/USD, giảm 5 đồng so với mức tỷ giá phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank giữ nguyên mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.038– 23.268 đồng (mua vào - bán ra), cả hai chiều cùng tăng 5 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.067 đồng - 23.270 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua giảm 1 đồng và chiều bán tăng 2 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.270 | 23.270 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.270 | |
MSB | 23.095 | 23.270 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.075 | 23.090 | 23.287 | 23.257 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.270 | |
Techcombank | 23.067 | 23.087 | 23.270 | |
TPBank | 23.038 | 23.088 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.038 | 23.088 | 23.268 |