Dự báo giá heo hơi giảm nhẹ tại miền Bắc và miền Trung vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 9/4 giảm nhẹ tại miền Bắc và miền Trung. Riêng miền Nam ổn định, sau khi tăng từ 6.000-8.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay 8/4 ghi nhận tăng trở lại từ 6.000-8.000 đồng/kg tại các tỉnh miền Nam, trong khi miền Bắc và miền Trung tiếp tục đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.

Liên quan đến việc giá heo hơi đã hạ mà thị trường thịt bán lẻ vẫn cao, tại buổi làm việc với 15 doanh nghiệp chăn nuôi, ông Đỗ Thắng Hải, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho rằng để đưa heo hơi từ trại ra tới thị trường mất rất nhiều chi phí, chiếm gần 40% giá thành thịt. Đây chính là nguyên nhân khiến giá thịt heo ngoài thị trường thời gian qua neo cao.

Trong khi đó, theo ý kiến các doanh nghiệp, việc giảm giá thịt heo không chỉ dựa vào mỗi doanh nghiệp chăn nuôi mà phải có biện pháp đồng bộ từ chuồng trại tới siêu thị, chợ bán lẻ, như vậy mới có hiệu quả trong việc giảm giá.

Một doanh nghiệp chăn nuôi lớn trong ngành cho rằng thương lái đang ăn lãi quá cao. Doanh nghiệp vừa xuất bán heo tại chuồng, đưa ra khỏi trại thương lái đã có thể bán cao hơn trang trại xuất bán tới 10.000 đồng/kg heo hơi.

Dự báo giá heo hơi giảm nhẹ tại miền Bắc và miền Trung vào ngày mai

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo ổn định. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hà Nội. Lào Cai giảm 1.000 đồng xuống mức 74.000-75.000 đồng/kg. Yên Bái ổn định với mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ. Tại Thanh Hóa, Nghệ An khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 75.000 đồng/kg. Các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà giảm 2.000 đồng/kg xuống mức 73.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-77.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh. Cao nhất khu vực là Đồng Nai, TP.HCM, Tây Ninh với 79.000 đồng/kg. Tại Bình Phước, Cần Thơ, Tiền Giang, giá heo hơi thấp hơn, hiện ở mức 78.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực với 70.000 đồng/kg thuộc về Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-76.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 9/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 9/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

76.000-77.000

-2.000

Hải Dương

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Bình

76.000-77.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

76.000-77.000

Giữ nguyên

Hà Nam

75.000-76.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

76.000-77.000

-2.000

Nam Định

75.000-76.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

77.000-78.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

75.000-76.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

75.000-76.000

Giữ nguyên

Lào Cai

74.000-75.000

-1.000

Tuyên Quang

74.000-75.000

-1.000

Cao Bằng

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

78.000-79.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

78.000-79.000

-1.000

Thái Nguyên

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

76.000-77.000

-2.000

Lạng Sơn

75.000-76.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

74.000-75.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

74.000-75.000

-1.000

Nghệ An

74.000-75.000

-1.000

Hà Tĩnh

77.000-78.000

-1.000

Quảng Bình

72.000-73.000

-2.000

Quảng Trị

72.000-73.000

-2.000

TT-Huế

72.000-73.000

-2.000

Quảng Nam

72.000-73.000

-2.000

Quảng Ngãi

72.000-73.000

-2.000

Bình Định

72.000-73.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-73.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

72.000-73.000

-2.000

Bình Thuận

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

72.000-73.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

74.000-75.000

-1.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bình Dương

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bình Phước

77.000-78.000

Giữ nguyên

BR-VT

74.000-75.000

Giữ nguyên

Long An

71.000-72.000

-1.000

Tiền Giang

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bến Tre

74.000-75.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

71.000-72.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

75.000-76.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Cà Mau

69.000-70.000

-1.000

Vĩnh Long

75.000-76.000

Giữ nguyên

An Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

76.000-77.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

71.000-72.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

78.000-79.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương