Dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng ở cả 3 miền

Dự báo giá heo hơi ngày mai (6/3) tiếp tục tăng trên cả nước, trong đó miền Nam khả năng tăng mạnh nhất.

Giá heo hơi hôm nay 5/3 tiếp tục tăng phi mã và chưa có dấu hiệu chững lại tại miền Bắc. Còn tại miền Nam, giá heo hơi cũng bắt đầu chu kì tăng mới, riêng các tỉnh miền Trung vẫn khá im ắng.

Giải thích cho hiện tượng tăng giá đột biến này, lãnh đạo CP cho biết giá heo đang nhích lên do lượng đặt mua từ các công ty tăng mạnh so với tháng trước. Nhiều nơi đặt số lượng tăng gấp đôi. 

Ông Lê Xuân Huy, Phó Tổng giám đốc CP Việt Nam nói rằng một số nhà kinh doanh đầu cơ đã để chuồng trống nay mua gom hàng để chuẩn bị tung ra thị trường sau khi học sinh đi học và công nhân tại khu công nghiệp làm trở lại, không ngoại trừ khả năng, thương lái chờ thông thương cửa khẩu để bán sang Trung Quốc sau dịch. 

"Với tình hình này, giá heo tại một số tỉnh sẽ không còn mức 70.000 đồng như những ngày trước đó", ông Huy nói.

Theo dự báo về nguồn cung thịt heo của Bộ NN-PTNT, trong tháng 2, lượng thịt heo cung cấp ra thị trường khoảng 330.000 tấn, tháng 3 là 350.000 tấn, tháng 4 là 360.000 tấn, tháng 5 là 360.000 tấn, tháng 6 là 365.000 tấn.

Trung tuần tháng 2, đại diện Bộ NN-PTNT đã đưa ra dự báo, giá heo hơi trong 1-2 tháng tới (tức tháng 3 và tháng 4) sẽ giảm về 60.000 - 65.000 đồng/kg do lạc quan về tái đàn tại các trang trại lớn và doanh nghiệp lớn.

Giá heo hơi được dự báo tăng ở cả 3 miền trong ngày mai.
Giá heo hơi được dự báo tăng ở cả 3 miền trong ngày mai.

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo tiếp tục tăng. Hà Nội giữ mức cao nhất khu vực với 90.000-91.000 đồng/kg. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 78.000-80.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Tại Phú Thọ, Lào Cai khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 86.000-87.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-88.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung à Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 72.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Quảng Nam và Bình Định. Tại Bình Thuận, Đắk Lắk cũng ổn định với mức lần lượt là 72.000 đồng/kg và 74.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tăng mạnh. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 82.000 đồng/kg tại  Long An, Cà Mau. Tăng 3.000 đồng lên 75.000-78.000 đồng/kg tại Kiên Giang và Trà Vinh, An Giang. Tại Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Vũng Tàu khả năng tăng 2.000 đồng lên 72.000-74.000 đồng lên. Các tỉnh, thành còn dao động ở mức 74.000-76.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 6/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 6/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

90.000-91.000

+1.000

Hải Dương

78.000-80.000

+2.000

Thái Bình

85.000-88.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

78.000-80.000

+1.000

Hà Nam

85.000-88.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

85.000-88.000

Giữ nguyên

Nam Định

78.000-80.000

+2.000

Ninh Bình

85.000-88.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

78.000-80.000

+2.000

Lào Cai

86.000-87.000

+1.000

Tuyên Quang

78.000-80.000

+2.000

Cao Bằng

75.000-78.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

75.000-78.0000

Giữ nguyên

Phú Thọ

86.000-87.000

+1.000

Thái Nguyên

78.000-80.000

+2.000

Bắc Giang

78.000-80.000

+2.000

Vĩnh Phúc

78.000-80.000

+2.000

Lạng Sơn

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

75.000-76.000

Giữ nguyên

Sơn La

77.000-78.000

GIữ nguyên

Lai Châu

76.000-77.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Nghệ An

79.000-80.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

78.000-79.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

70.000-71.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

70.000-71.000

+1.000

Phú Yên

77.000-78.000

-1.000

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

71.000-72.000

+1.000

Đắk Lắk

71.000-72.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

75.000-76.000

Giữ nguyên

TP.HCM

72.000-73.000

Giữ nguyên

Bình Dương

72.000-74.000

+2.000

Bình Phước

72.000-74.000

+2.000

BR-VT

71.00-72.000

+2.000

Long An

80.000-82.0000

+2.000

Tiền Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

74.000-75.000

+2.000

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

75.000-78.000

+3.000

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-82.000

+2.000

Vĩnh Long

72.000-75.000

Giữ nguyên

An Giang

75.000-78.000

+3.000

Kiêng Giang

75.000-78.000

+3.000

Sóc Trăng

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

72.000-75.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

71.000-72.000

+2.000

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương