Giá heo hơi hôm nay 5/3 tiếp tục tăng phi mã và chưa có dấu hiệu chững lại tại miền Bắc. Còn tại miền Nam, giá heo hơi cũng bắt đầu chu kì tăng mới, riêng các tỉnh miền Trung vẫn khá im ắng.
Giải thích cho hiện tượng tăng giá đột biến này, lãnh đạo CP cho biết giá heo đang nhích lên do lượng đặt mua từ các công ty tăng mạnh so với tháng trước. Nhiều nơi đặt số lượng tăng gấp đôi.
Ông Lê Xuân Huy, Phó Tổng giám đốc CP Việt Nam nói rằng một số nhà kinh doanh đầu cơ đã để chuồng trống nay mua gom hàng để chuẩn bị tung ra thị trường sau khi học sinh đi học và công nhân tại khu công nghiệp làm trở lại, không ngoại trừ khả năng, thương lái chờ thông thương cửa khẩu để bán sang Trung Quốc sau dịch.
"Với tình hình này, giá heo tại một số tỉnh sẽ không còn mức 70.000 đồng như những ngày trước đó", ông Huy nói.
Theo dự báo về nguồn cung thịt heo của Bộ NN-PTNT, trong tháng 2, lượng thịt heo cung cấp ra thị trường khoảng 330.000 tấn, tháng 3 là 350.000 tấn, tháng 4 là 360.000 tấn, tháng 5 là 360.000 tấn, tháng 6 là 365.000 tấn.
Trung tuần tháng 2, đại diện Bộ NN-PTNT đã đưa ra dự báo, giá heo hơi trong 1-2 tháng tới (tức tháng 3 và tháng 4) sẽ giảm về 60.000 - 65.000 đồng/kg do lạc quan về tái đàn tại các trang trại lớn và doanh nghiệp lớn.
Giá heo hơi được dự báo tăng ở cả 3 miền trong ngày mai. |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo tiếp tục tăng. Hà Nội giữ mức cao nhất khu vực với 90.000-91.000 đồng/kg. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 78.000-80.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Tại Phú Thọ, Lào Cai khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 86.000-87.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-88.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung à Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ một số tỉnh. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 72.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 71.000 đồng/kg tại Quảng Nam và Bình Định. Tại Bình Thuận, Đắk Lắk cũng ổn định với mức lần lượt là 72.000 đồng/kg và 74.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tăng mạnh. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 82.000 đồng/kg tại Long An, Cà Mau. Tăng 3.000 đồng lên 75.000-78.000 đồng/kg tại Kiên Giang và Trà Vinh, An Giang. Tại Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh và Vũng Tàu khả năng tăng 2.000 đồng lên 72.000-74.000 đồng lên. Các tỉnh, thành còn dao động ở mức 74.000-76.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 6/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 6/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | +1.000 |
Hải Dương | 78.000-80.000 | +2.000 |
Thái Bình | 85.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 78.000-80.000 | +1.000 |
Hà Nam | 85.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 85.000-88.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 78.000-80.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 85.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-80.000 | +2.000 |
Lào Cai | 86.000-87.000 | +1.000 |
Tuyên Quang | 78.000-80.000 | +2.000 |
Cao Bằng | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-78.0000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 86.000-87.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 78.000-80.000 | +2.000 |
Bắc Giang | 78.000-80.000 | +2.000 |
Vĩnh Phúc | 78.000-80.000 | +2.000 |
Lạng Sơn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 70.000-71.000 | +1.000 |
Phú Yên | 77.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 71.000-72.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 72.000-74.000 | +2.000 |
Bình Phước | 72.000-74.000 | +2.000 |
BR-VT | 71.00-72.000 | +2.000 |
Long An | 80.000-82.0000 | +2.000 |
Tiền Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 74.000-75.000 | +2.000 |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 75.000-78.000 | +3.000 |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 80.000-82.000 | +2.000 |
Vĩnh Long | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 75.000-78.000 | +3.000 |
Kiêng Giang | 75.000-78.000 | +3.000 |
Sóc Trăng | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 71.000-72.000 | +2.000 |