Giá heo hơi dự báo giảm trên diện rộng

Dự báo giá heo hơi ngày mai 17/3 giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng. Khả năng tại miền Trung giữ mức ổn định hơn so với hai khu vực còn lại.

Giá heo hơi hôm nay 16/3 ghi nhận, miền Bắc tiếp tục là khu vực có giá heo hơi cao nhất cả nước, đạt mức kỉ lục 90.000 đồng/kg. Trong khi đó tại miền Trung và miền Nam, giá heo hơi trong khoảng 78.000-80.000 đồng/kg.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc giá thịt heo tăng cao liên tục trong thời gian dài sẽ đe dọa đến mục tiêu kiểm soát lạm phát, khi riêng giá thịt heo tháng 1/2020 tăng gần 8,3% so với tháng 12/2019, đẩy CPI tăng 6,34% so với cùng kỳ năm 2019. 

Giá nhiều mặt hàng tăng theo thịt heo, khiến đời sống người dân càng thêm chật vật.

Dự kiến tổng nguồn cung thịt heo năm 2020 sẽ đạt 4 triệu tấn, hoạt động tái đàn đã tích cực hơn, cộng thêm hàng chục nghìn tấn thịt đang được tăng cường nhập khẩu từ các nước bù đắp cho sự thiếu hụt của thị trường... sẽ là cơ sở vững chắc để bình ổn giá cả thị trường.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 17/3 giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 17/3 giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng.

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Thái Bình ổn định với mức cao nhất 90.000 đồng/kg. Khả năng giảm 2.000 đồng tại Thái Nguyên, giảm 1.000 đồng tại Hà Nam, Hưng Yên, Tuyên Quang cùng xuống mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo không có biến động mạnh. Ổn định với mức cao nhất khu vực với 87.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Thấp hơn với mức 84.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Thấp nhất khu vực với mức 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-81.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo khả năng giảm nhẹ một số tỉnh. Cao nhất khu vực với 85.000 đồng/kg tại An Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 79.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Long An, Kiên Giang, Bến Tre, Vĩnh Long. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Tiền Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 17/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 17/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

84.000-85.000

Giữ nguyên

Hải Dương

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Bình

88.000-90.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

85.000-86.000

Giữ nguyên

Hà Nam

85.000-86.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

85.000-86.000

Giữ nguyên

Nam Định

86.000-76.000

-1.000

Ninh Bình

78.000-79.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

84.000-85.000

-1.000

Tuyên Quang

85.000-86.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

82.000-83.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

84.000-85.000

-2.000

Bắc Giang

84.000-85.000

-1.000

Vĩnh Phúc

83.000-84.000

-1.000

Lạng Sơn

83.000-85.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

83.000-85.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

84.000-85.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

86.000-87.000

Giữ nguyên

Nghệ An

86.000-87.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

80.000-81.000

-2.000

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

72.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

74.000-75.000

-1.000

Đắk Lắk

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

-1.000

TP.HCM

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bình Dương

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bình Phước

75.000-76.000

Giữ nguyên

BR-VT

75.000-78.000

Giữ nguyên

Long An

78.000-79.000

-1.000

Tiền Giang

79.000-80.000

-2.000

Bạc Liêu 

83.000-85.000

Giữ nguyên

Bến Tre

78.000-79.000

-1.000

Trà Vinh

77.000-78.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

83.000-85.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

75.000-76.000

-2.000

Cà Mau

79.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

78.000-79.000

-1.000

An Giang

83.000-85.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

83.000-85.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương