Giá heo hơi sẽ tiếp tục giảm vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 22/10 tiếp tục giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng. Đại diện doanh nghiệp Việt Đức xác nhận đã ngưng nhập heo sống từ Thái Lan hơn 1 tuần qua.

Theo ghi nhận, giá heo hơi hôm nay, 21/10 tiếp tục giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg, và đang được mua trong khoảng 60.000 - 75.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai (22/10): Giảm nhẹ 1.000 đồng, xuống còn 64.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Giữ mức giá heo hơi cao nhất toàn vùng với 66.000 đồng tại Bắc Giang và Yên Bái, thấp nhất tại Hà Nam với 60.000 đồng/kg heo hơi.

Dự báo giá heo hơi miền Trung  ngày mai (22/10): Tiếp tục giảm. Giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Nam. Các địa phương còn lại giá chủ yếu dao động quanh mức 71.000-72.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam  ngày mai (22/10): Theo chiều cả nước. Giảm 1.000 đồng xuống còn 72.000 đồng/kg tại Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang. Thấp nhất toàn vùng ở mức 70.000 đồng/kg heo hơi tại Đồng Nai. Giá heo hơi tại Long An tiếp tục giữ mức cao nhất khu vực với 75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi sẽ tiếp tục giảm vào ngày mai

Dừng nhập heo sống từ Thái Lan 

Với tình hình giá heo hơi trong nước liên tục giảm, đại diện doanh nghiệp Việt Đức xác nhận đã ngưng nhập khẩu heo sống từ Thái Lan hơn 1 tuần qua.

Sau khi giá heo giảm xuống mức 65.000 - 66.000 đồng/kg, các doanh nghiệp gần như ngưng hoạt động nhập heo từ Thái Lan. Bởi giá heo từ Thái Lan đang mức 81.000 đồng/kg. 

Ông Phạm Trần Sum, Giám đốc Công ty TNHH Dinh dưỡng quốc tế Việt Đức, cho biết khi nào giá heo Thái Lan hạ xuống, kinh doanh có lời thì công ty mới tiếp tục nhập heo về.

Công ty TNHH Dinh dưỡng quốc tế Việt Đức đã nhập khẩu hơn 12.000 con kể từ tháng 6. Ông Sum tính giá heo hơi Thái Lan xuống khoảng 50.000 đồng/kg thì doanh nghiệp nhập mới có lời. 

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 22/10/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 63.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 60.000-61.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 65.000-66.000 Giữ nguyên
Nam Định 64.000-65.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 -1.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 65.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 64.000-65.000 -1.000
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 64.000-65.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 65.000-66.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 64.000-67.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 72.000-73.000 Giữ nguyên
Nghệ An 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 74.000-75.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 70.000-71.000 -2.000
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 72.000-73.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 70.000-71.000 -2.000
Quảng Ngãi 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Định 74.00-75.000 Giữ nguyên
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-73.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 72.000-73.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 74.000-75.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 73.000-74.000 Giữ nguyên
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 73.000-74.000 Giữ nguyên
TP.HCM 77.000-78.000 Giữ nguyên
Bình Dương 75.000-76.000 Giữ nguyên
Bình Phước 73.000-74.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 72.000-73.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 70.000-71.000 -1.000
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 72.000-73.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -1.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 71.000-72.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 71.000-72.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương