Giá heo hơi tiếp tục đà giảm vì dịch corona

Dự báo giá heo hơi ngày mai (12/2) tiếp tục giảm trên diện rộng.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận tiếp tục chứng kiến thị trường miền Nam rớt giá sâu. Tại khu vực Đông Nam bộ, giá heo hơi chỉ từ 77.000 - 78.000 đồng/kg.

Theo các trang trại chăn nuôi, giá heo hơi tiếp tục giảm sâu khi dịch corona đang hoành hành. Nghịch lý là nguồn cung cấp heo hơi hiện rất dồi dào nhưng lượng heo về chợ giảm mạnh do sức tiêu thụ trên thị trường sụt giảm từ tâm lý lo ngại virus corona.

Dịch corona cũng khiến giá thịt heo mảnh ở các chợ đầu mối giảm giá. Nguyên nhân được các thương lái cho biết là chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ giảm, các bếp ăn công nghiệp, quán cơm giảm mua vì các trường cho học sinh, sinh viên nghỉ học ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ thịt heo và các loại thực phẩm khác. Hiện giá heo mảnh loại 1 tại chợ đầu mối Hóc Môn chỉ còn khoảng 100.000 đồng/kg, loại 2 còn 90.000 đồng/kg – tức giảm đến 10.000 đồng/kg so với tuần trước.

Ngược lại, giá thịt heo bán lại vẫn “dửng dưng” không giảm giá mà đang ở mức cao. Theo ghi nhận tại các siêu thị, cửa hàng thực phẩm, giá thịt heo hôm nay tiếp tục giữ ổn định, vào khoảng 160.000-210.000 đồng/kg tùy loại.

Giá heo hơi tiếp tục đà giảm vì dịch corona?
Giá heo hơi tiếp tục đà giảm vì dịch corona?

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm tại một số tỉnh. Ôrn định với mức cao nhất khu vực tại Thái Bình với 86.000 đồng/kg. Các tỉnh khác gồm Hà Nội, Thái Nguyên, Nam Định, Yên Bái, Lào Cai, Hà Nam khả năng giảm 2.000 đồng xuống còn 82.000-83.000 đồng/kg. Tuyên Quang khả năng tiếp tục rớt xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yêu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.  

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm nhẹ. Duy trì mức cao nhất khu vực tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận với 84.000-85.000 đồng/kg. Khả năng rớt 1.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Tại Đắc Lắc đạt 75.000 đồng/kg trong khi tại Lâm Đông là 81.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại, giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-81.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền NamDự báo tiếp tục đà giảm. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống còn 80.000-81.000 đồng/kg tại Bến Tre, Trà Vinh, Long An, Tiền Giang. Tại Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai ổn định ở mức 78.000-80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 11/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/2/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

82.000-83.000

-2.000

Hải Dương

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Bình

85.000-86.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Nam

82.000-83.000

-2.000

Hưng Yên

80.000-82.000

Giữ nguyên

Nam Định

82.000-83.000

-2.000

Ninh Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Lào Cai

82.000-83.000

-2.000

Tuyên Quang

78.000-80.000

-2.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

82.000-83.000

-2.000

Bắc Giang

82.000-83.000

-1.000

Vĩnh Phúc

82.000-83.000

-1.000

Lạng Sơn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-82.000

GIữ nguyên

Lai Châu

80.000-82.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

80.000-81.000

-1.000

Nghệ An

80.000-81.000

-1.000

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

80.000-81.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

80.000-81.000

Giữ nguyên

TT-Huế

80.000-81.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-85.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

-1.000

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-85.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

+1.000

Đắk Nông

80.000-81.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

80.000-81.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Dương

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Phước

80.000-81.000

-1.000

BR-VT

80.000-81.000

-1.000

Long An

80.000-81.000

-1.000

Tiền Giang

80.000-81.000

-1.000

Bạc Liêu

78.000-79.000

Giữ nguyên

Bến Tre

80.000-81.000

-1.000

Trà Vinh

80.000-81.000

-1.000

Cần Thơ

79.000-80.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

79.000-80.000

Giữ nguyên

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-79.000

-1.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

80.000-81.000

-1.000

Đồng Tháp

75000-76.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

80.000-81.000

-1.00

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương