Giá heo hơi tiếp tục giảm sâu trên cả nước?

Dự báo giá heo hơi ngày 1/4 tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước. Khả năng tại khu vực phía Bắc giảm sâu hơn 2 miền còn lại.

Giá heo hơi hôm nay (31/3) bắt đầu lao xuống dưới 72.000 đồng/kg ở rất nhiều tỉnh miền Trung và miền Nam. Trong khi đó giá heo hơi miền Bắc vẫn đứng trên đỉnh 85.000 đồng/kg.

Liên quan đến việc giảm giá heo, ngày 30/3 trong cuộc họp với Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, 15 doanh nghiệp chăn nuôi lớn cho biết trước mắt từ ngày mai, 1/4, sẽ đưa giá heo hơi từ 75.000 đồng/kg xuống mức 70.0000/kg. 

Lộ trình đến cuối quý II và quý III, giá heo hơi sẽ xuống mức 60.000-65.000 đồng/kg.

Trong cuộc làm việc, Bộ Nông nghiệp đã đưa ra 2 giải pháp chính để giảm giá heo thời gian tới, đó là kiểm soát, khống chế dịch tả heo châu Phi, làm nền tảng đẩy mạnh tái đàn gắn với an toàn sinh học. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp vừa đảm bảo nguồn cung, vừa thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước.

Trước đó, các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như Công ty CP Việt Nam, Dabaco, Mavin, Masan, GreenFeed… đã đồng hành cùng Chính phủ và hạ giá bán xuống còn 73.000-76.000 đồng/kg heo hơi. 

Dự báo giá heo hơi ngày 1/4 tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước. 
Dự báo giá heo hơi ngày 1/4 tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước. 

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.     

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Giảm 1.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-73.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 76.000 đồng/kg tại Cần Thơ. Giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000 đồng/kg tại Hậu Giang. Giảm 1.000 đồng xuống mức 76.000 dồng/kg tại An Giang, Sóc Trăng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000-77.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 1/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

78.000-79.000

-2.000

Hải Dương

79.000-80.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-81.000

-2.000

 Bắc Ninh

80.000-81.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-81.000

-2.000

Hưng Yên

81.000-82.000

-2.000

Nam Định

80.000-81.000

-2.000

Ninh Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

81.000-82.000

-3.000

Tuyên Quang

78.000-79.000

-2.000

Cao Bằng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-81.000

-2.000

Thái Nguyên

79.000-80.000

-1.000

Bắc Giang

80.000-82.000

-3.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

-2.000

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

80.000-83.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

76.000-78.000

-2.000

Nghệ An

76.000-78.000

-2.000

Hà Tĩnh

72.000-73.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

74.000-75.000

-1.000

Quảng Trị

74.000-75.000

-1.000

TT-Huế

74.000-75.000

-1.000

Quảng Nam

74.000-75.000

-1.000

Quảng Ngãi

74.000-75.000

-1.000

Bình Định

72.000-73.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-73.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

74.000-75.000

-2.000

Đắk Lắk

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

72.000-73.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

76.000-77.000

-2.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

79.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

-1.000

Bình Dương

77.000-78.000

-1.000

Bình Phước

77.000-78.000

-1.000

BR-VT

78.000-80.000

Giữ nguyên

Long An

76.000-77.000

Giữ nguyên 

Tiền Giang

74.000-75.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

71.000-72.000

-1.000

Bến Tre

75.000-77.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

75.000-76.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

75.000-76.000

-2.000

Hậu Giang

70.000-72.000

-2.000

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

75.000-76.000

Giữ nguyên

An Giang

76.000-77.000

-1.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

76.000-77.000

-1.000

Đồng Tháp

74.000-75.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

77.000-78.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương