Ghi nhận lúc 8h30 sáng nay (23/6), giá vàng SJC niêm yết ở mức 48,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 49,07 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội và Đà Nẵng, tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và cả ở chiều bán ra so với phiên chiều qua. Chênh lệch giá bán vàng đang cao hơn giá bán ra vẫn là 370.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng SJC tại Hà Nội ở mức 48,65 - 48,80 triệu đồng (mua vào - bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên chiều qua (22/6). Chênh lệch giá mua - bán thu hẹp còn 150.000 đồng/ượng.
Vàng rồng Thăng Long tại Bảo Tín Minh Châu đang niêm yết ở mức 48,64 - 48,85 triệu đồng/lượng (mua vào và bán ra), tăng 150.000 đồng ở chiều mua vào và cả chiều bán ra so với phiên chiều hôm qua.
Ở một vài ngân hàng như TPBank niêm yết giá vàng ở mức 48,32 - 48,71 triệu đồng (mua vào-bán ra). Tại ViettinBank, giá vàng được niêm yết ở mức 48,32 - 48,71 triệu đồng (mua vào-bán ra), giữ nguyên mức giá ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chiều hôm qua (22/6).
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay đang giao dịch ở ngưỡng 1.762,8 USD/ounce, tăng 0,43% tương đương 7,5 USD trong vòng 24h qua.
Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương 49,53 triệu đồng/lượng, cao hơn 460.000 đồng/lượng so với chiều bán ra của giá bán vàng SJC.
Trước đó, giá vàng thế giới tăng mạnh chủ yếu do lo ngại làn sóng thứ 2 dịch COVID-19 ngày càng lớn và đang diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia và được dự báo có thể bùng phát thời gian tới.
Ông Jeffrey Sica, nhà sáng lập công ty tư vấn tài chính Circle Squared Alternative Investments nhận định, trong bối cảnh xuất hiện mối de dọa về một đợt lây lan tiếp theo, bất chấp hậu quả lâu dài như lạm phát cao, các chính phủ trên toàn thế giới sẽ tiếp tục triển khai các biện pháp kích thích kinh tế. Diễn biến này sẽ hỗ trợ cho giá vàng trong dài hạn.
BẢNG GIÁ VÀNG TRONG NƯỚC NGÀY 23/6 (Đơn vị: đồng/chỉ) | |||
Khu vực | Hệ thống | Mua vào | Bán ra |
TP.Hồ Chí Minh | SJC | 4.873.000 | 4.908.000 |
PNJ | 4.875.000 | 4.900.000 | |
DOJI | 4.865.000 | 4.885.000 | |
Phú Quý | 4.870.000 | 4.900.000 | |
Hà Nội | SJC | 4.873.000 | 4.910.000 |
PNJ | 4.875.000 | 4.900.000 | |
DOJI | 4.865.000 | 4.880.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | 4.866.000 | 4.882.000 | |
Phú Quý | 4.870.000 | 4.900.000 | |
Đà Nẵng | SJC | 4.873.000 | 4.910.000 |
PNJ | 4.875.000 | 4.900.000 | |
DOJI | 4.863.000 | 4.893.000 | |
Nha Trang | SJC | 4.872.000 | 4.910.000 |
Cà Mau | SJC | 4.873.000 | 4.910.000 |
Huế | SJC | 4.835.000 | 4.875.000 |
Bình Phước | SJC | 4.870.000 | 4.911.000 |
Miền Tây | SJC | 4.871.000 | 4.910.000 |
Biên Hòa | SJC | 4.873.000 | 4.908.000 |
Quãng Ngãi | SJC | 4.873.000 | 4.908.000 |
Long Xuyên | SJC | 4.873.000 | 4.908.000 |
Bạc Liêu | SJC | 4.875.000 | 4.913.000 |
Quy Nhơn | SJC | 4.873.000 | 4.910.000 |
Phan Rang | SJC | 4.871.000 | 4.910.000 |
Hạ Long | SJC | 4.871.000 | 4.910.000 |
Quảng Nam | SJC | 4.871.000 | 4.910.000 |
Cần Thơ | PNJ | 4.875.000 | 4.900.000 |