Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,34% xuống 95,635 điểm.
Tỷ giá USD suy yếu khi thị trường vẫn đang trong kỳ nghỉ lễ năm mới, nhưng đồng bạc xanh vẫn kết thúc năm 2021 với mức tăng gần 7% do các nhà đầu tư nhận định Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất sớm hơn hầu hết các ngân hàng trung ương lớn khác trước bối cảnh lạm phát gia tăng, theo Investing.
Các dữ liệu chỉ ra đồng USD đã đạt hiệu suất hàng năm tốt nhất kể từ năm 2015 nhờ được thúc đẩy bởi nền kinh tế Mỹ đang cải thiện và lạm phát dai dẳng dẫn đến quan điểm "diều hâu" của FED. Cơ quan này dự kiến sẽ bắt đầu tăng lãi suất sớm nhất là vào tháng 3/2022.
Trong khi đó, đồng tiền có xu hướng tốt nhất so với đồng bạc xanh vào năm 2021 là đồng đô la Canada. Đô la Canada phần lớn ổn định trong năm, được hỗ trợ bởi kỳ vọng Ngân hàng Trung ương Canada sẽ bắt đầu thắt chặt chính sách tiền tệ ngay sau tháng 1/2022, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Ngược lại, đồng yen Nhật là đồng tiền chủ chốt chứng kiến mức suy yếu mạnh nhất so với USD khi giảm tới 10% trong năm nay.
Ngoài ra, đồng euro giảm hơn 7% so với đồng bạc xanh vào năm 2021 với việc Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) duy trì quan điểm ôn hòa trong khi FED tăng tốc thắt chặt chính sách tiền tệ.
Các nhà phân tích tại Scotiabank nhận thấy sức mạnh của đồng tiền chung châu Âu sẽ tiếp tục đi xuống trong năm 2022 khi mà ECB được dự đoán sẽ chỉ tăng lãi suất vào cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023.
Tại thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 31/12, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức 23.145 VNĐ.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào bán ra vẫn giữ nguyên mức 22.650 VNĐ - 23.150 VNĐ.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau: Vietcombank: 22.640 VNĐ- 22.920 VNĐ; VietinBank: 22.585 VNĐ - 23.025 VNĐ.
Tỷ giá Euro tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra tăng nhẹ ở mức: 25.425 VNĐ- 26.998 VNĐ.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 1/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.620 | 22.640 | 22.960 | 22.960 |
ACB | 22.670 | 22.690 | 23.870 | 23.870 |
Agribank | 22.650 | 22.670 | 23.910 | |
Bảo Việt | 22.620 | 22.620 | 23.920 | |
BIDV | 22.680 | 22.680 | 23.960 | |
CBBank | 22.650 | 22.670 | 23.860 | |
Đông Á | 22.670 | 22.670 | 23.840 | 23.840 |
Eximbank | 22.640 | 22.660 | 23.890 | |
GPBank | 22.750 | 22.770 | 22.940 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.660 | 22.680 | 23.920 | |
HSBC | 22.700 | 22.700 | 22.880 | 22.880 |
Indovina | 22.650 | 22.660 | 23.860 | |
Kiên Long | 22.730 | 22.750 | 23.950 | |
Liên Việt | 22.680 | 22.680 | 23.870 | |
MSB | 22.690 | 22.150 | ||
MB | 22.655 | 22.665 | 22.945 | 22.945 |
Nam Á | 22.650 | 22.700 | 23.140 | |
NCB | 22.640 | 22.660 | 22.880 | 22.940 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.660 | 22.680 | 22.870 | |
PGBank | 22.650 | 22.700 | 22.870 | |
PublicBank | 22.605 | 22.680 | 22.930 | 22.930 |
PVcomBank | 22.650 | 22.620 | 22.910 | 22.910 |
Sacombank | 22.700 | 22.800 | 22.920 | 22.920 |
Saigonbank | 22.660 | 22.680 | 22.870 | |
SCB | 22.720 | 22.720 | 23.200 | 22.920 |
SeABank | 22.730 | 22.730 | 23.050 | 22.950 |
SHB | 22.670 | 22.680 | 22.890 | |
Techcombank | 22.650 | 22.650 | 22.940 | |
TPB | 22.580 | 22.740 | 23.020 | |
UOB | 22.580 | 22.630 | 22.930 | |
VIB | 22.710 | 22.730 | 22.950 | |
VietABank | 22.645 | 22.675 | 22.875 | |
VietBank | 22.640 | 22.710 | 22.890 | |
VietCapitalBank | 22.590 | 22.610 | 22.890 | |
Vietcombank | 22.610 | 22.640 | 22.920 | |
VietinBank | 22.645 | 22.665 | 23.945 | |
VPBank | 22.670 | 22.690 | 22.970 | |
VRB | 22.650 | 22.660 | 22.940 |
(Tổng hợp)