Đầu phiên giao dịch ngày 5/9 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,08% lên 92,808 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,09% xuống 1,1838. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,03% xuống 1,3276. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,07% lên 106,25.
Đồng USD bất ngờ tăng lên mức cao nhất trong một tuần trong bối cảnh các nhà đầu tư quay sang tài sản an toàn trước bối cảnh Bộ Lao động Mỹ cho biết tăng trưởng việc làm vào tháng 8 vẫn trì trệ, trong khi hỗ trợ tài chính từ chính phủ hầu như cạn kiệt, đe dọa sự phục hồi của nền kinh tế nước này sau những tác động của đại dịch COVID- 19.
Quan chức Fed cho biết có thể điều chỉnh nâng các chính sách hỗ trợ dưới hình thức cam kết sẽ giữ lãi suất ở mức gần 0% cho đến khi lạm phát đạt 2,5% - vượt mức mục tiêu 2% do chính Fed đề ra.
Theo Reuters, các nhà phân tích dự đoán xu hướng giảm của đồng USD sẽ tiếp tục trong ít nhất 3 tháng nữa do triển vọng chính sách tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed).
Đồng bạc xanh đã phục hồi sau nhiều tuần liên tục suy yếu. Trên cơ sở hàng tuần, đồng tiền Mỹ tăng khoảng 1%, mức tăng theo tuần lớn nhất kể từ tuần đầu tiên của tháng 4.
Sự sụt giảm của đồng USD vào đầu tuần đã đẩy đồng euro lên trên mức 1,20 USD lần đầu tiên kể từ năm 2018.
Ảnh minh họa. |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.206 VND/USD, mức tỷ giá tăng thêm 3 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank liên tục giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.032– 23.262 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua đồng loạt giảm 1 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giữ nguyên so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.285 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.270 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.074 | 23.090 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.040 | 23.084 | 23.264 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.032 | 23.082 | 23.262 |