Đầu phiên giao dịch 7/9 trên thị trường Mỹ (đêm 7/9 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,02 điểm.
Đến 7h30 sáng ngày 8/9 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,36% lên 93,050 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1820. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,03% xuống 1,3161. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,05% lên 106,31.
Theo Reuters, tỷ giá USD so với đồng euro tương đối ổn định trước thềm cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB). Sự kiện sẽ diễn ra vào thứ Năm (10/9) để quyết định xem liệu các nhà hoạch định chính sách sẽ đưa ra thêm những biện pháp kích thích kinh tế nào.
Hiện tại, giới đầu tư không mong đợi bất kì thay đổi chính sách nào tại cuộc họp của ECB mà chỉ tập trung vào những vấn đề liên quan đến đồng euro sau đợt tăng giá mạnh mẽ.
Ngoài ra, đồng USD trên thị trường thế giới hồi phục khá mạnh còn do nền kinh tế Mỹ ghi nhận nhiều tín hiệu tốt.
Dù vậy, về dài hạn, đồng USD được dự báo vẫn sẽ giảm giá bởi quy mô bơm tiền của nước Mỹ thời gian vừa qua là lớn chưa từng có. Nước Mỹ có thể sẽ vẫn phải tiếp tục duy trì các chính sách nới lỏng để đảm bảo nền kinh tế hồi phục.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh sụt giảm khi có tin tức cho rằng Anh đe dọa sẽ hủy bỏ thỏa thuận Brexit với Liên minh châu Âu (EU).
Ảnh minh họa |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.207 VND/USD, tăng 1 đồng so với phiên giao dịch đầu tuần.
Vietcombank giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.033– 23.263 đồng (mua vào - bán ra), cả hai chiều đều tăng 1 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.067 đồng - 23.267 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng tăng 1 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.285 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.074 | 23.090 | 23.286 | 23.256 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.067 | 23.087 | 23.267 | |
TPBank | 23.040 | 23.085 | 23.265 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.033 | 23.083 | 23.263 |