Đầu phiên giao dịch 13/8 trên thị trường Mỹ (đêm 12/8 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,36 điểm.
Đến 7h ngày 13/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,21% xuống 93,405 điểm.
Giới đầu tư đánh cược vào sự hồi phục của kinh tế Mỹ. Tuy nhiên, những tranh cãi chưa có dấu hiệu kết thúc về gói kích thích kinh tế của Mỹ đã khiến đồng USD giảm giá. Nhưng đây vẫn là mức giá ở mức cao nhất trong 3 tuần so với đồng yen Nhật. Tỷ giá USD so với yen Nhật thường song hành với lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ.
Đồng USD trên thị trường quốc tế vẫn yếu bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh trước một cuộc đấu giá trái phiếu lớn và dịch bệnh có dấu hiệu được kiểm soát. Trong đêm liền trước, lợi tức trái phiếu 10 năm của Mỹ đã lên mức cao nhất trong 2 tháng trước thềm cuộc đấu giá kỷ lục 38 tỷ USD.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh ít biến động mặc dù dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh đã bước vào một cuộc suy thoái sâu rộng. Việc đồng tiền của Anh vẫn giữ được giá trị là nhờ sự hỗ trợ từ các dấu hiệu phục hồi trong tháng 6 của quốc gia này.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.217 VND/USD, không thay đổi so với ngày giao dịch trước.
Tại Vietcombank, tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục giữ nguyên.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.073– 23.263 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giữ nguyên so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.067 đồng - 23.267 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt tăng 1 đồng so với phiên trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.265 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Muachuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.280 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.067 | 23.087 | 23.267 | |
TPBank | 23.065 | 23.083 | 23.263 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.073 | 23.083 | 23.263 |