Đầu phiên giao dịch 16/9 trên thị trường Mỹ (đêm 16/9 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,93 điểm.
Đến đầu phiên giao dịch ngày 17/9 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,04% lên 93,125 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,05% xuống 1,1810. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,02% xuống 1,2963. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,08% lên 105,02.
Đồng USD trên thị trường thế giới chịu áp lực giảm trước quyết sách mới của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed).
Theo Reuters, Ngân hàng trung ương Mỹ cho biết, các nhà lãnh đạo của Fed quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách trong khoảng 0-0,25% và dự báo lãi suất nhiều khả năng sẽ được duy trì trong khoảng này đến năm 2023 để đạt mục tiêu giảm lạm phát 2%.
Trong các dự báo kinh tế mới đây, các nhà hoạch định chính sách của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho rằng tăng trưởng kinh tế giảm 3,7% trong năm nay. Đây được coi là một sự cải thiện so với mức giảm 6,5% được dự báo từ tháng 6.
Ở một diễn biến khác, đồng yen Nhật cũng leo mức cao nhất trong hai tháng rưỡi so với đồng bạc xanh. Khi đó, trở ngại chính đối với đồng yen Nhật là sự bất ổn chính trị tại nước này.
Ảnh minh họa |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.198 VND/USD, không thay đổi so với mức tỷ giá phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank giữ nguyên mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.038– 23.268 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giảm 2 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.069 đồng - 23.269 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán giảm 1 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.270 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.287 | 23.257 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.069 | 23.089 | 23.269 | |
TPBank | 23.042 | 23.088 | 23.268 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.038 | 23.088 | 23.268 |