Đầu phiên giao dịch 9/9 trên thị trường Mỹ (đêm 9/9 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,21 điểm.
Đến 7h ngày 10/9 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,20% xuống 93,255 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1806. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD đạt 1,3001. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,04% lên 106,22.
Hãng tin Reuters cho biết, tỷ giá USD đã giảm từ mức cao nhất trong 4 tuần do suy yếu so với đồng euro sau khi một bản tin cho biết các quan chức Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) tỏ ra tự tin về triển vọng phục hồi của khu vực.
Nguyên nhân khiến đồng bạc xanh gặp áp lực cũng o giới đầu tư trở lại bắt đáy các loại tài sản rủi ro, trong đó chứng khoán Mỹ, đồng thời giá dầu thô cao hơn đã thúc đẩy các loại tiền tệ hàng hóa tăng giá.
Sự hồi phục của thị trường chứng khoán Mỹ ngay lập tức khiến giới đầu tư bớt lo ngại và không còn đổ xô tìm đến USD như một kênh trú bão. Thay vào đó, dòng tiền tiếp tục đánh cược vào chứng khoán với dự báo các chính sách nới lỏng của Mỹ sẽ còn đẩy chứng khoán nước này lên các tầm cao mới.
Ở một diễn biến khác, đồng yen Nhật đã tăng sau khi có tin tức về việc trì hoãn triển khai vắc xin COVID-19.
Ảnh minh họa. |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.203 VND/USD, không thay đổi so với mức tỷ giá phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank giữ nguyên mức giá USD ở mức 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.039– 23.269 đồng (mua vào - bán ra), cả hai chiều đều tăng 2 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.072 đồng - 23.272 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng tăng 3 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.260 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.270 | ||
MBBank | 23.080 | 23.090 | 23.275 | 23.275 |
Sacombank | 23.080 | 23.080 | 23.292 | 23.288 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.072 | 23.092 | 23.272 | |
TPBank | 23.044 | 23.091 | 23.268 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.039 | 23.089 | 23.269 |
(Tổng hợp)