Dịch COVID-19 phức tạp, giá heo hơi lại rớt

Giá heo hơi tại các doanh nghiệp lẫn hộ nuôi nhỏ lẻ bán ra tại nhiều vùng miền đồng loạt giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg và dự kiến sẽ còn giảm thêm khi liên tục xuất hiện các ổ dịch COVID-19.

Giá heo hơi miền Bắc

Công ty CP vừa điều chỉnh giảm giá heo hơi bán ra tại cả miền Bắc lẫn miền Nam bán ra bình quân 1.000 đồng/kg sau nhiều ngày giá heo trên thị trường sụt giảm, nguồn cung heo vẫn rất dồi dào. Hiện người nuôi và cả doanh nghiệp tiếp tục lo lắng trước áp lực dịch bệnh kép. Vừa dịch COVID-19 diễn biến phức tạp tại rất nhiều địa phương, vừa dịch tả heo châu Phi lan rộng khiến tiêu dùng thịt heo sụt giảm, giá heo vì vậy có xu hướng giảm nhanh.

Giá heo hơi hôm nay tại nhiều tỉnh thành miền Bắc chỉ còn giao dịch quanh mức 41.000 - 44.000 đồng/kg. Mức giá này phổ biến ở cả Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Ninh Bình. Mức giá 45.000 – 47.000 đồng/kg hiện không cón nhiều. Tại Hà Nam đã có mức giá 38.000 - 39.000 đồng/kg, theo nhận định, những đàn heo có gián dưới 40.000 đồng/kg nhiều khả năng là heo bán chạy dịch, tuy nhiên với đà giảm hiện tại rất có thể những ngày tới mức giá này sẽ xuất hiện nhiều hơi, trên cả những đàn heo khỏe mạnh.

Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc còn 40.000 – 43.000 đồng/kg. Thái Nguyên, Bắc Giang… vẫn có những trại bán ra với mức 44.000 – 45.000 đồng/kg. Vĩnh Phúc, Phú Thọ,Tuyên Quang chỉ ở mức 40.000 – 43.000 đồng/kg.

247100218_434257861397791_4358551697889805913_n.jpg
Giá heo hơi lại giảm mạnh trở lại

Các tỉnh vùng cao, giá heo hơi có khoảng giá khá lớn, từ 40.000 - 50.000 đồng/kg. Trong đó, Cao Bằng phổ biến từ 40.000 - 48.000 đồng/kg. Hà Giang 44.000 – 51.000 đồng/kg. Lạng Sơn, Yên Bái, Lạng Sơn… giá heo từ 43.000 -50.000 đồng/kg.

Khu vực Tây Bắc, giá heo hơi tại Hòa Bình dao động trong khoảng 40.000 – 45.000 đồng/kg. Sơn La, Lai Châu, Điện Biên giữ được quanh ngưỡng 50.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Giá heo hơi tại Bắc Trung bộ cũng giảm, rõ nhất là tại Thanh Hóa. Hầu hết các địa phương trong tỉnh cũng giảm xuống dưới 50.000 đồng/kg, mức phổ biến trong khoảng 45.000 – 46.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh nhỉnh hơn, được mức 47.000 – 50.000 đồng/kg, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giá phổ biến quanh mức 50.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Nam Trung bộ giá heo hơi tại các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng từ 48.000 - 52.000 đồng/kg, tuy theo khu vực và loại heo. Quảng Ngãi , Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận quanh mức 47.000 - 50.000 đồng/kg, giảm khoảng 1.000 đồng/kg. Bình Định thấp nhất khoảng 47.000-48.000 đồng/kg.

Giá heo hơi Tây Nguyên cũng giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg. Lâm Đồng, Đắk Lắk phổ biến trong khoảng 47.000 - 50.000 đồng/kg. Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum phổ biến trong 46.000 – 49.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi tại phía Nam giảm nhanh trong 2 ngày qua và dự đoán sẽ còn giảm thêm trong những ngày tới. Khu vực Đông Nam bộ, giá heo hơi dao động quanh mức 43.000 - 46.000 đồng/gk. TP.HCM, Bà Rịa Vũng Tàu vẫn có những khu vực còn mức giá 45.000 -47.000 đồng/kg; Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước 43.000 – 46.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi có những khu vực giá heo hơi còn 42.000 đồng/kg. Hậu Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu giảm còn 42.000 – 44.000 đồng/kg. Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ cao nhỉnh hơn, được 44.000 – 47.000 đồng/kg. Bến Tre, Trà Vinh 41.000 - 44.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 8/11

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đ8ồng/kg)
Tăng +/giảm -
1
Hà Nội
43.000-46.000
-1.000
2
Hưng Yên
44.000-46.000
3
Thái Bình
42.000-45.000
-1.000
4
Hải Dương
41.000-45.000
5
Hà Nam
40.000-44.000
6
Hòa Bình
42.000-45.000
-1.000
7
Quảng Ninh
46.000-47.000
-1.000
8
Nam Định
44.000-46.000
-1.000
9
Ninh Bình
44.000-46.000
10
Phú Thọ
41.000-44.000
11
Thái Nguyên
40.000-45.000
12
Vĩnh Phúc
42.000-46.000
+1.000
13
Bắc Giang
43.000-45.000
14
Tuyên Quang
40.000-44.000
-1.000
15
Lạng Sơn
40.000-48.000
-1.000
16
Cao Bằng
40.000-46.000
-1.000
17
Yên Bái
42.000-46.000
-1.000
18
Lai Châu
47.000-53.000
-2.000
19
Sơn La
46.000-52.000
-2.000
20
Thanh Hóa
48.000-53.000
21
Nghệ An
45.000-48.000
-2.000
22
Hà Tĩnh
46.000-52.000
-2.000
23
Quảng Bình
48.000-50.000
-1.000
24
Quảng Trị
46.000-50.000
-1.000
25
Thừa Thiên Huế
47.000-51.000
-1.000
26
Quảng Nam
47.000-52.000
27
Quảng Ngãi
47.000-50.000
28
Phú Yên
48.000-48.000
-1.000
29
Khánh Hòa
47.000-49.000
-1.000
30
Bình Thuận
44.000-47.000
-1.000
31
Bình Định
45.000-48.000
-3.000
32
Kon Tum
47.000-50.000
-2.000
33
Gia Lai
48.000-50.000
-2.000
34
Đắk Lắk
48.000-51.000
-2.000
35
Đắk Nông
46.000-49.000
-2.000
36
Lâm Đồng
48.000-52.000
-2.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
44.000-47.000
-2.000
38
Đồng Nai
43.000-45.000
-2.000
39
TP.HCM
44.000-47.000
-2.000
40
Bình Dương
42.000-45.000
-2.000
41
Bình Phước
42.000-45.000
-2.000
42
Long An
43.000-47.000
-2.000
43
Tiền Giang
40.000-42.000
-2.000
44
Bến Tre
40.000-45.000
-2.000
45
Trà Vinh
40.000-45.000
-2.000
46
Bạc Liêu
40.000-45.000
-2.000
47
Sóc Trăng
40.000-45.000
-2.000
48
Vĩnh Long
42.000–46.000
-2.000
48
An Giang
54.000-48.000
-2.000
49
Cần Thơ
44.000-47.000
-2.000
50
Đồng Tháp
45.000-49.000
-2.000
51
Cà Mau
46.000-48.000
-2.000
52
Kiên Giang
43.000-46.000
-2.000

Đ.KHẢI

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương