Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 95,948 điểm.
Tỷ giá USD tiếp tục suy yếu trong bối cảnh các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới đưa ra một loạt các quyết định chính sách liên quan đến lãi suất và hỗ trợ nền kinh tế, theo Reuters.
Trong vòng 24 giờ, bắt đầu từ mức tăng đột biến khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) công bố kế hoạch chính sách mới vào hôm 15/12, USD Index giảm 1,1% xuống mức thấp ngay sau khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) và Ngân hàng Anh (BoE) đưa ra thông báo vào hôm 16/12, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Bên cạnh đó, những kế hoạch khác nhau của các ngân hàng trung ương lớn cũng nhấn mạnh những bất ổn sâu sắc về việc biến thể Omicron đang lây lan nhanh sẽ ảnh hưởng đến các nền kinh tế và mức độ lạm phát tại mỗi quốc gia. Mặc dù vậy, các ngân hàng trung ương đều không đưa ra những nhận định quá tiêu cực, giúp thị trường tự tin để thực hiện các giao dịch rủi ro mà không quá lo ngại về suy thoái do chính sách tiền tệ thắt chặt hơn.
Trong năm 2022, sau khi chấm dứt bơm tiền, FED dự kiến sẽ tăng lãi suất ba lần. Khi mặt bằng lãi suất cao hơn, lợi nhuận của các ngân hàng thường được cải thiện.
Tỷ lệ dương tính COVID-19 tại New York trong những ngày gần đây tăng mạnh. Ông Don Calcagni, Giám đốc đầu tư của công ty tư vấn Mercer Advisors cho rằng nếu tiến trình phục hồi kinh tế bị gián đoạn bởi Omicron, FED có thể sẽ quay lại nới lỏng tiền tệ.
Ngày 16/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.222 VND/USD, tăng 27 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.525 - 23.919 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.880 – 22.925 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.120 – 23.150 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.680 - 23.730 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 17/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.840 | 22.860 | 23.180 | 23.180 |
ACB | 22.860 | 22.880 | 23.090 | 23.090 |
Agribank | 22.880 | 22.900 | 23.150 | |
Bảo Việt | 22.890 | 22.890 | | 23.150 |
BIDV | 22.870 | 22.870 | 23.150 | |
CBBank | 22.880 | 22.900 | | 23.090 |
Đông Á | 22.910 | 22.910 | 23.080 | 23.080 |
Eximbank | 22.870 | 22.890 | 23.150 | |
GPBank | 22.880 | 22.900 | 22.070 | |
HDBank | 22.890 | 22.910 | 23.100 | |
Hong Leong | 22.860 | 22.880 | 23.120 | |
HSBC | 22.910 | 22.910 | 22.090 | 22.090 |
Indovina | 22.885 | 22.895 | 23.075 | |
Kiên Long | 22.890 | 22.910 | 23.150 | |
Liên Việt | 22.890 | 22.910 | 23.150 | |
MSB | 22.890 | | 23.150 | |
MB | 22.870 | 22.880 | 23.150 | 23.150 |
Nam Á | 22.860 | 22.910 | 23.150 | |
NCB | 22.870 | 22.890 | 23.150 | 23.210 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.900 | 22.910 | 23.085 | |
PGBank | 22.860 | 22.910 | 23.100 | |
PublicBank | 22.875 | 22.910 | 23.155 | 23.155 |
PVcomBank | 22.915 | 22.880 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.850 | 22.870 | 23.155 | 23.150 |
Saigonbank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
SCB | 22.900 | 22.900 | 23.400 | 23.090 |
SeABank | 22.910 | 22.910 | 23.250 | 23.150 |
SHB | 22.930 | 22.940 | 23.150 | |
Techcombank | 22.855 | 22.880 | 23.105 | |
TPB | 22.850 | 22.910 | 23.150 | |
UOB | 22.800 | 22.850 | 23.130 | |
VIB | 22.870 | 22.890 | 23.150 | |
VietABank | 22.880 | 22.910 | 23.090 | |
VietBank | 22.890 | 22.910 | | 22.090 |
VietCapitalBank | 22.880 | 22.900 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.880 | 22.910 | 23.150 | |
VietinBank | 22.890 | 22.910 | 23.150 | |
VPBank | 22.890 | 22.910 | 23.150 | |
VRB | 22.900 | 22.910 | 23.150 | |
(Tổng hợp)