Đầu phiên giao dịch ngày 12/10 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) giảm 0,68% xuống 93,012 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,06% xuống 1,1816. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,12% xuống 1,3030. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,05% lên 105,64.
Đồng USD giảm trong bối cảnh giới đầu tư nhận thấy những tín hiệu khả quan về chính sách kích thích kinh tế của Mỹ. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc tăng cao hơn trong bối cảnh khẩu vị rủi ro được cải thiện.
Theo ông Carter, việc ông Biden thắng thế trong các cuộc thăm dò đã tạo ra cả kì vọng về một làn sóng kích thích tài chính sắp tới.
Các nhà kinh tế cảnh báo, kinh tế Mỹ rất cần một đợt hỗ trợ mới từ chính phủ, để ngăn chặn làn sóng sa thải lao động và phá sản cũng như tiếp tục hỗ trợ những người thất nghiệp. Nhiều tổ chức như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng thúc giục các chính phủ trên thế giới duy trì các biện pháp chi tiêu để củng cố nền kinh tế của họ sau giai đoạn bị tàn phá bởi đại dịch.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.198 VND/USD, không thay đổi so với phiên cuối tuần qua.
Vietcombank niêm yết mức giá USD ở mức 23.070 đồng (mua vào) và 23.280 đồng (bán ra), chiều mua và chiều bán không thay đổi so với phiên trước.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.043– 23.270 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giữ nguyên mức giá so với phiên giao dịch trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.071 đồng - 23.271 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt tăng 1 đồng so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.090 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 23.080 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
ACB | 23.100 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
Agribank | 23.100 | 23.110 | 23.270 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HDBank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
HSBC | 23.100 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
MSB | 23.105 | 23.275 | ||
MB | 23.080 | 23.090 | 23.275 | 23.275 |
Nam Á Bank | 23.050 | 23.100 | 23.280 | |
NCB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.270 |
OCB | 23.090 | 23.110 | 23.280 | 23.260 |
PVcomBank | 22.900 | 23.290 | 23.100 | 23.290 |
Sacombank | 23.076 | 23.090 | 23.288 | 23.258 |
Saigonbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
SCB | 22.950 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
SeABank | 23.100 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
SHB | 23.105 | 23.115 | 23.275 | |
Techcombank | 23.071 | 23.091 | 23.271 | |
TPBank | 23.045 | 23.091 | 23.271 | |
VIB | 23.070 | 23.090 | 23.280 | |
VietABank | 23.090 | 23.120 | 23.270 | |
VietCapitalBank | 23.070 | 23.090 | 23.270 | |
Vietcombank | 23.070 | 23.100 | 23.280 | |
VietinBank | 23.043 | 23.090 | 23.270 | |
VPBank | 23.080 | 23.100 | 23.280 |
(Tổng hợp)