Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm mạnh, đứng ở mức 96,043 điểm.
Tỷ giá USD đã phục hồi sau khi suy yếu vào giữa tuần trong bối cảnh biến thể Omicron đang lan rộng và giá dầu giảm, làm tổn hại đến các loại tiền tệ có tương quan mật thiết đến hàng hóa, theo Reuters.
Động thái của giá đồng bạc xanh nhấn mạnh sự mong manh theo từng giờ của tỷ giá hối đoái khi các nhà giao dịch cân nhắc xem liệu biến thể Omicron có thể ảnh hưởng tới kế hoạch của nâng lãi suất của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell hay không.
Lợi suất trái phiếu tăng cũng góp phần giúp tỷ giá USD tăng mạnh trở lại. Lợi suất trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 10 năm có lúc tăng tới 9 điểm cơ bản lên 1,5% nhưng sau đó rút về khoảng 1,41%. Lợi suất giảm đồng nghĩa với giá trái phiếu tăng, cho thấy nhà đầu tư rời bỏ những tài sản rủi ro như cổ phiếu để dồn tiền vào tài sản an toàn như trái phiếu chính phủ Mỹ.
Hiện, Chủ tịch FED Jerome Powell xem xét kịch bản chấm dứt kích thích tiền tệ sớm hơn kế hoạch đã công bố hồi đầu tháng 11.
Theo một số báo cáo mới đây, các biến thể COVID-19 Omicron phát hiện lần đầu tại Nam Phi đã xuất hiện ở Mỹ.
Marc Chandler, chiến lược gia thị trường tại Bannockburn Global Forex, nhận định những thông tin trái chiều biến thể mới và những bình luận của ông Powell đã khiến thị trường liên tục biến động.
Tuy nhiên, sự phục hồi của đồng bạc xanh bắt đầu khi một báo cáo từ Viện Quản lý Cung ứng được công bố cho thấy hoạt động sản xuất của Mỹ tăng trong tháng 11 trước tình hình nhu cầu hàng hóa tăng mạnh và lạm phát ở mức cao khi các nhà máy tiếp tục gặp nhiều khó khăn do thiếu nguyên liệu thô, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Trong khi đó, một báo cáo trước đó về bảng lương tư nhân của Mỹ chỉ ra rằng dữ liệu việc làm được công bố vào cuối tuần này sẽ cho thấy mức tăng trưởng vững chắc khi chính phủ công bố các con số thống kê rõ ràng.
Trong năm nay, đồng USD đã tăng gần 7%, trong đó, tháng 11 là tháng mạnh nhất kể từ tháng 6.
Ngày 2/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.143 VND/USD, tăng trở lại 4 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.787 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.560 – 22.600 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.770 – 22.820 VND/USD.
Trên thị trường chợ đen, đồng USD được giao dịch ở mức 23.420 - 23.500 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 2/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.590 | 22.610 | 22.820 | 22.820 |
ACB | 22.620 | 22.640 | 22.800 | 22.800 |
Agribank | 22.585 | 22.595 | 22.780 | |
Bảo Việt | 22.570 | 22.570 | | 22.790 |
BIDV | 22.615 | 22.615 | 22.815 | |
CBBank | 22.610 | 22.630 | | 22.810 |
Đông Á | 22.640 | 22.640 | 22.800 | 22.800 |
Eximbank | 22.610 | 22.630 | 22.790 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.790 | |
HDBank | 22.620 | 22.640 | 22.800 | |
Hong Leong | 22.580 | 22.600 | 22.800 | |
HSBC | 22.630 | 22.630 | 22.810 | 22.810 |
Indovina | 22.620 | 22.630 | 22.805 | |
Kiên Long | 22.620 | 22.640 | 22.800 | |
Liên Việt | 22.620 | 22.630 | 22.780 | |
MSB | 22.600 | | 22.810 | |
MB | 22.605 | 22.615 | 22.815 | 22.815 |
Nam Á | 22.560 | 22.610 | 22.810 | |
NCB | 22.600 | 22.620 | 22.810 | 22.890 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.620 | 22.630 | 22.780 | |
PGBank | 22.560 | 22.610 | 22.770 | |
PublicBank | 22.575 | 22.610 | 22.810 | 22.810 |
PVcomBank | 22.610 | 22.580 | 22.810 | 22.810 |
Sacombank | 22.615 | 22.635 | 22.830 | 22.810 |
Saigonbank | 22.610 | 22.630 | 22.800 | |
SCB | 22.640 | 22.640 | 23.200 | 22.800 |
SeABank | 22.610 | 22.610 | 22.910 | 22.810 |
SHB | 22.600 | 22.610 | 22.790 | |
Techcombank | 22.583 | 22.618 | 22.813 | |
TPB | 22.570 | 22.610 | 22.808 | |
UOB | 22.530 | 22.590 | 22.840 | |
VIB | 22.590 | 22.610 | 22.810 | |
VietABank | 22.600 | 22.630 | 22.780 | |
VietBank | 22.620 | 22.640 | | 22.810 |
VietCapitalBank | 22.580 | 22.600 | 22.800 | |
Vietcombank | 22.580 | 22.610 | 22.810 | |
VietinBank | 22.595 | 22.615 | 22.815 | |
VPBank | 23.590 | 23.610 | 22.810 | |
VRB | 22.600 | 22.610 | 22.810 | |
(Tổng hợp)