Đầu phiên giao dịch 17/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,1 điểm, giảm 0,26%.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,07% lên 1,1850. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,13% lên 1,3101. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,02% xuống 106,56.
Các Ngân hàng Trung ương bơm thêm tiền vào nền kinh tế, đây là một phần trong nỗ lực giúp nền kinh tế vượt qua cuộc khủng hoảng COVID-19. Việc nới lỏng tiền tệ này đã tạo nên sự không chắc chắc hơn nữa về sức khỏe của hệ thống tài chính, nổi lo một núi nợ gia tăng sau khủng hoảng cần được giải quyết.
Trong tuần này, rất nhiều số liệu kinh tế được phát hành có khả năng sẽ tác động đến tỷ giá USD.
Ngoài ra, biên bản cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) cũng sẽ được đưa ra vào thứ Tư (19/8). Tuy nhiên, các thông tin từ biên bản này nhiều khả năng sẽ không gây tác động lớn đến đồng bạc xanh.
Bên cạnh đó, thị trường tiền tệ vẫn chịu ảnh hưởng từ diễn biến các cuộc đàm phán thương mại Washington – Bắc Kinh và các vấn đề liên quan đến gói kích thích mới của Mỹ để hỗ trợ nền kinh tế nước này trong đại dịch COVID-19.
Ở thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.212 VND/USD, không thay đổi so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
Tại Vietcombank, tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), giữ nguyên liên tiếp 2 tuần.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.070– 23.260 đồng (mua vào - bán ra). Còn tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.067 đồng - 23.267 đồng (mua vào - bán ra), đồng loạt giữ nguyên so với phiên cuối tuần qua.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.090 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.090 | 23.090 | 23.270 | 23.270 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.270 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.275 |
Sacombank | 23.075 | 23.115 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.067 | 23.087 | 23.267 | |
TPBank | 23.065 | 23.080 | 23.265 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.070 | 23.080 | 23.260 |