Giá cao su Nhật Bản kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Osaka (OSE) đóng cửa ở mức 172 JPY/kg, giảm 1,4 JPY so với giá hôm 22/8. Giá kỳ hạn tháng 12/2020 hiện ở mức 170,5 JPY/kg, giảm 1 JPY so với phiên hôm 22/8.
Giá cao su kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Thượng Hải ở mức 12.310 CNY/tấn, giảm 15 CNY so với giá ngày 22/8. Giá kỳ hạn tháng 11/2020 tăng 5 CNY xuống 11.230 CNY/tấn (số liệu cập nhật vào 9h ngày 24/8/2020).
Giá cao su Nhật Bản hôm nay 24/8 tiếp tục giảm ở các kỳ hạn tháng 1/2021, sàn SHFE cũng theo xu hướng giảm. Thị trường ảm đạm do tình hình kinh tế Nhật Bản chưa được cải thiện.
Hoạt động sản xuất các nhà máy tại Nhật Bản giảm tháng thứ 16 liên tiếp tính đến tháng 8/2020, dấy lên mối hoài nghi về sự phục hồi nhanh chóng từ sự suy thoái do đại dịch trên toàn cầu. Xuất khẩu ô tô của Nhật Bản sang Mỹ giảm mạnh. Các đơn hàng máy móc cốt lõi, dẫn đầu là chỉ số chi tiêu kinh doanh giảm xuống mức thấp nhất 7 năm trong tháng 6/2020, làm giảm kỳ vọng nhu cầu nội địa Nhật Bản.
Ngành công nghiệp lốp xe của Ấn Độ đã thu hẹp 8% trong năm tài khóa 2019/20 do nhu cầu lao dốc do ảnh hưởng từ các lệnh phong tỏa.
Trong quý I năm tài khóa 2020/21, doanh số bán lẻ xe hơi của Ấn Độ giảm gần 75%, và doanh số bán xe thương mại giảm tới 85%. Tuy nhiên, tình hình ngành lốp cao su Ấn Độ đã qua giai đoạn tồi tệ nhất, số liệu trong tháng 5 khả quan hơn tháng 4, và các tháng 6, 7 chứng kiến mức sản xuất trở về trạng tháng bình thường. Mùa mưa diễn ra đúng lịch nông vụ khiến doanh số bán lốp xe đầu máy kéo tăng nhanh. Doanh số bán lốp xe moto cũng có mức phục hồi nhanh.
Về giá cao su trong nước, giá mủ SVR tuần này đã có đợt điều chỉnh tăng. Mủ SVR 20 đang có mức thấp nhất 25.206,30 đồng/kg, SVR L hôm nay đạt 39.297,13 đồng/kg, SVR GP đạt 25.677,86 đồng/kg, mủ SVR 10 đạt 25.318,58 đồng/kg.
Bảng giá cao su hôm nay 24/8/2020 | ||||
Giao tháng 10/2020 | Giá chào bán | |||
Đồng/kg | US Cent/kg | |||
Hôm 21/6 | Hôm nay | Hôm 21/6 | Hôm nay | |
SVR CV | 37.672,63 | 39.824,83 | 161,41 | 172,03 |
SVR L | 37.151,91 | 39.297,13 | 159,18 | 169,75 |
SVR 5 | 25.979,17 | 25.835,05 | 111,31 | 111,60 |
SVR GP | 25.820,69 | 25.677,86 | 110,63 | 110,92 |
SVR 10 | 25.458,46 | 25.318,58 | 109,08 | 109,37 |
SVR 20 | 25.345,26 | 25.206,30 | 108,59 | 108,88 |
* Ghi chú: Giá được tính từ giá CS Malaysia trừ 3% tỷ giá: 1 USD = 23.150 VND (Vietcombank). Chỉ để tham khảo. |
Hai nước sản xuất cacao lớn nhất thế giới, Ghana và Bờ Biển Ngà, đã bắt tay với nhau, xây dựng một cơ quan điều phối chung, lấy tên là Sáng kiến Cacao Bờ Biển Ngà-Ghana (ICCIG), nhằm tăng cường hợp tác nghiên cứu, tăng sức mạnh trong việc xác lập giá cacao trên thị trường quốc tế cũng như đấu tranh chống lao động trẻ em. Trước đây, hai quốc gia này đã có những hợp tác giải quyết một số vấn đề chung, tuy nhiên bước đi này chính thức đánh dấu mối hợp tác khăng khít hơn. Năm ngoái, cả hai nước đã thống nhất nâng mức giá thu mua cacao chính vụ 2019/20 cho người nông dân lên mức 1.5 USD/kg. Hiện thị phần cacao của cả Bờ Biển Ngà và Ghana đang chiếm tới 60% thị trường toàn cầu.