Giá heo hơi hôm nay 8/8 ghi nhận giảm nhẹ trên cả 3 miền, hiện đang được thu mua từ mức 81.000 - 91.000 đồng/kg.
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ông Phùng Đức Tiến cho biết, giá thịt heo từ khâu như giết mổ, nuôi, pha lóc, chế biến, vận chuyển, người bày bán, rồi đến tay người tiêu dùng đã tăng từ 1,7 - 1,9 lần nên đã đẩy giá thịt bán lẻ tăng.
Do đó, để giảm được giá thành trong nước, cũng như đảm bảo nguồn cung, Bộ đang thực hiện đồng thời nhiều giải pháp cho thời gian sắp tới. Ngoài tăng đàn, tái đàn, còn phải tăng cường việc nhập khẩu thịt đông lạnh và nhập khẩu heo sống.
Đánh giá về việc tái đàn, Thứ trưởng nhận định, có đến 97 - 99% số xã đã qua 21 ngày không tái phát lại dịch tả heo Châu Phi.
Trong khi đó, Trung Quốc đang tái phát với trại quy mô lớn và điều này cũng đã được Bộ NN&PTNT cảnh báo đến các địa phương.
“Chúng ta đã quyết liệt trong phòng chống dịch tả, đây là cơ sở quan trọng để tăng đàn tái đàn. Tuy nhiên, việc chăn nuôi sinh học còn gặp khó khăn ở các nông hộ và hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chưa đạt hiệu quả.
Vậy nên yêu cầu sự chỉ đạo sát sao của địa phương để vừa đảm bảo ngăn chặn dịch tả heo châu Phi, vừa đạt kết quả tăng đàn”, ông Tiến chia sẻ thêm với báo Giao Thông.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục giảm. Tại Thái Bình, giá giảm 2.000 đồng xuống còn 86.000 đồng/kg. Mức giảm này cũng được dự báo cho thị trường Yên Bái, Lào Cai, còn 89.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo hạ nhiệt. Giá sẽ giảm 3.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Bình Định. Hà Tĩnh, Lâm Đồng giá giảm 1.000 đồng xuống mức 86.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo theo chiều giảm của cả nước. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 9/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 89.000-90.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | -1.000 |
Nam Định | 88.000-89.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 88.000-89.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 86.000-87.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 86.000-87.000 | -2.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | -2.000 |
BR-VT | 85.000-86.000 | -1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 84.000-85.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 82.000-83.000 | -1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |