Đầu phiên giao dịch ngày 21/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 95,90 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,13% lên 1,1458. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,02% lên 1,2662. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,01% xuống 107,22.
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 vẫn lan rộng, đồng USD trên thị trường quốc tế chịu áp lực giảm giá lớn và đồng euro có xu hướng mạnh lên.
Đến nay, đã có hơn 140.000 người Mỹ tử vong do dịch COVID-19 gây nên.
Bên cạnh đó, những gói kích thích kinh tế về dài hạn cũng gây áp lực giảm giá lên đồng USD. Triển vọng phục hồi kinh tế ảm đạm đã khiến giới đầu tư chuyển sang các tài sản an toàn.
Tại châu Âu, các cuộc họp xung quanh quĩ phục hồi kinh tế trị giá 750 tỉ euro để khắc phục hậu quả của COVID-19 đang gặp bế tắc. Một số thành viên trong Liên minh châu Âu (EU) đang cố gắng giảm và giới hạn tỉ lệ số tiền tài trợ.
Đồng bạc xanh giảm còn do đồng euro hồi phục khi nhiều người đánh cược khả năng Liên minh châu Âu (EU) cuối cùng sẽ đạt được một thỏa thuận để vực dậy nền kinh tế trong khu vực.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.234 VND/USD, giảm 1 đồng so với phiên giao dịch trước đó.
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.070 đồng (mua vào) và 23.280 đồng (bán ra), tiếp tục giữ nguyên mức giá so với phiên giao dịch trước.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.085– 23.275 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua bà chiều bán đồng loạt giảm 5 đồng so với phiên trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.079 đồng - 23.279 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giảm 1 đồng so với phiên giao dịch trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.100 đồng (mua vào) - 23.280 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.090 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.100 | 23.105 | 23.265 | |
BIDV | 23.100 | 23.100 | 23.280 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.260 | 23.260 |
Eximbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HSBC | 23.100 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
MSB | 23.095 | 23.300 | ||
MBBank | 23.085 | 23.095 | 23.290 | 23.290 |
Sacombank | 23.089 | 23.129 | 23.299 | 23.269 |
SCB | 22.950 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.100 | 23.110 | 23.270 | |
Techcombank | 23.079 | 23.099 | 23.279 | |
TPBank | 23.080 | 23.095 | 23.275 | |
Vietcombank | 23.070 | 23.100 | 23.280 | |
VietinBank | 23.085 | 23.095 | 23.275 |