Giá heo hơi hôm nay (16/9) tiếp tục điều chỉnh tăng ở một số địa phương, mức tăng chỉ dao động từ 1.000 - 3.000 đồng/kg, đẩy mức giá cao nhất lên 83.000 đồng/kg. Dịch tả heo đã tái phát ở một số địa phương, gây thiệt hại kinh tế không nhỏ.
Thời điểm này, giá heo hơi trên cả nước về mức khoảng 83.000 đồng/kg. Mức giá này vẫn còn khá hấp dẫn với người chăn nuôi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi (DTCP) nên người dân vẫn chưa mạnh dạn tái đàn.
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), Hà Nội nằm trong nhóm 4 (nhóm cuối cùng) về tốc độ tăng đàn, tái đàn heo hơi của cả nước, theo Thông tấn xã Việt Nam. Các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ rơi vào tình trạng thiếu vốn để tái đàn. Bên cạnh đó, việc tăng đàn, tái đàn hiện nay cũng không dễ, do giá heo giống hiện rất cao (3,5 - 3,8 triệu đồng/con) và rất khó để mua được.
Không những thế, điều kiện để tái đàn của nhiều hộ chăn nuôi cũng không đảm bảo, nhất là vấn đề chuồng trại bảo đảm an toàn sinh học để tái đàn theo qui định. Đồng thời, đại dịch COVID-19 cũng đã ảnh hưởng lớn đến thị trường tiêu thụ khiến một bộ phận người chăn nuôi còn dè dặt trong tăng đàn, tái đàn heo hơi.
Do đó, các hộ chăn nuôi tại Hà Nội đã và đang chuyển đổi dần sang các giống vật nuôi gia súc và gia cầm khác thay thế cho heo hơi.
Theo các chuyên gia nông nghiệp, dự báo trong giai đoạn tới, nguy cơ bùng phát dịch tả heo châu Phi vẫn còn rất lớn. Bởi thời tiết thay đổi, khí hậu diễn biến phức tạp làm giảm sức đề kháng của vật nuôi và tạo thuận lợi cho mầm bệnh phát tán rộng.
Để bảo đảm mục tiêu tăng trưởng đàn heo hơi đạt khoảng 1,8 triệu con vào cuối năm 2020 theo kế hoạch, Sở NN&PTNT Hà Nội chỉ đạo các quận, huyện, thị xã tập trung rà soát các cơ sở chăn nuôi, hỗ trợ và quản lí chặt chẽ việc tái đàn heo hơi bảo đảm an toàn sinh học.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai:
Hiện giá giá heo hơi hôm nay 16/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 80.000 - 83.000 đồng/kg, hiện chỉ còn Bắc Giang duy trì được mức giá 78.000 đồng/kg. Dự báo giá tăng nhẹ vào ngày mai, đặc biệt ở khu vực Hà Nội, Hà Nam.
Hôm nay, Hà Nam tăng thêm 1.000 đồng/kg lên 83.000 đồng/kg, ngang bằng với giá tại Hưng Yên, Hà Nội. Vĩnh Phúc, Ninh Bình từ mức 78.000 - 79.000 đồng/kg cũng đã tăng thêm 2.000 - 3.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 16/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 78.000 - 82.000 đồng/kg. Đà tăng đã chững lại 2 ngày qua. Dự báo ít có sự điều chỉnh giá mới nào trong ngày mai.
Sát ngưỡng 80.000 đồng/kg, một loạt các địa phương như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Ngãi, Đắk Lắk đang thu mua với giá 79.000 đồng/kg. Thấp hơn chỉ có Khánh Hòa có giá 78.000 đồng/kg. Cao nhất Nghệ An đang giao dịch tại 82.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay 16/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 78.000 - 83.000 đồng/kg, cũng đang nhích lên từng ngày. Hôm nay tiếp tục có thêm địa phương vượt ngưỡng 80.000 đồng/kg, cụ thể là An Giang và Bến Tre.
Dưới 80.000 đồng/kg chỉ còn Hậu Giang và Cà Mau đang thu mua từ 78.000 - 79.000 đồng/kg. Cao nhất 83.000 đồng/kg, mức giá này có mặt tại Bình Dương. Dự báo ngày mai giá heo hơi ổn định tại các tỉnh miền Nam, một số tỉnh có thể tăng nhẹ lên mức 84.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 17/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 83.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 78.000 - 79.000 | +1.000 |
Hà Nam | 81.000 - 83.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 83.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 79.000 - 80.000 | +2.000 |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 80.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 81.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000 | +1.000 |
Quảng Bình | 80.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 79.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 80.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 79.000 - 81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 79.000 - 80.000 | +1.000 |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 81.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 82.000 - 83.000 | +2.000 |
Bình Phước | 83.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 82.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 77.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 78.000 | +1.000 |
Cà Mau | 79.000 | +1.000 |
Vĩnh Long | 82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000 | Giữ nguyên |