Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 94,207 điểm.
Tuần qua, đồng USD biến động liên tục, số phiên tăng cũng như số phiên giảm gần như ngang bằng nhau.
Đầu tuần, đồng bạc xanh tăng giá nhẹ, sau đó lại nhanh chóng đi xuống. Sau phiên lao dốc ngày thứ năm, đồng đô la Mỹ đã tăng vọt vào thứ Sáu (5/11) lên mức cao nhất trong hơn một năm sau khi dữ liệu cho thấy mức tăng trưởng việc làm của Mỹ mạnh hơn dự kiến vào tháng 10. Nhưng sau đó đồng tiền này đã giảm nhẹ khi tâm lý đầu tư rủi ro được cải thiện và chứng khoán tăng giá.
Theo Sal Guatieri, nhà kinh tế cấp cao của BMO Capital Markets, một điểm yếu trong báo cáo việc làm của Mỹ là tỷ lệ tham gia thị trường việc làm không đổi, điều này có thể thúc đẩy FED hành động nhanh hơn dự kiến.
Các ngân hàng trung ương chủ chốt đã từ chối tăng lãi suất sớm hơn dự kiến, buộc các nhà đầu tư phải thiết lập lại kỳ vọng chính sách tiền tệ trong tuần.
Ở một diễn biến khác, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) Christine Lagarde đã phản đối việc thắt chặt chính sách tiền tệ và cho biết rất khó để cơ quan này tăng lãi suất vào năm 2022.
FED cho biết họ sẽ "kiên nhẫn" đối với việc tăng lãi suất, đồng thời bắt đầu thu hẹp mua tài sản, khi họ đưa ra quyết định cùng ngày với bình luận của bà Lagarde.
Mặc dù đồng bạc xanh đang neo ở mức cao, nhưng nhiều ý kiến cho rằng, đô la Mỹ đang găp trở ngại khi nhu cầu đầu tư rủi ro được cải thiện và thị trường chứng khoán phục hồi.
Ngày 6/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.133 VND/USD.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.777 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.545 – 22.580 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.770 – 22.790 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.400 - 23.450 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 7/11/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.550 | 22.570 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.570 | 22.590 | 22.750 | 22.750 |
Agribank | 22.580 | 22.595 | 22.775 | |
Bảo Việt | 22.560 | 22.560 | 22.780 | |
BIDV | 22.575 | 22.575 | 22.775 | |
CBBank | 22.570 | 22.590 | 22.770 | |
Đông Á | 22.590 | 22.590 | 22.750 | 22.750 |
Eximbank | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
GPBank | 22.580 | 22.600 | 22.760 | |
HDBank | 22.520 | 22.590 | 22.760 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
HSBC | 22.595 | 22.595 | 22.775 | 22.775 |
Indovina | 22.600 | 22.610 | 22.770 | |
Kiên Long | 22.570 | 22.590 | 22.760 | |
Liên Việt | 22.590 | 22.600 | 22.765 | |
MSB | 22.575 | 22.765 | ||
MB | 22.575 | 22.585 | 22.775 | 22.775 |
Nam Á | 22.520 | 22.570 | 22.780 | |
NCB | 22.570 | 22.590 | 22.780 | 22.850 |
OCB | 22.562 | 22.582 | 23.042 | 22.752 |
OceanBank | 22.590 | 22.600 | 22.765 | |
PGBank | 22.550 | 22.600 | 22.760 | |
PublicBank | 22.545 | 22.580 | 22.785 | 22.785 |
PVcomBank | 22.580 | 22.550 | 22.780 | 22.780 |
Sacombank | 22.566 | 22.606 | 22.778 | 22.748 |
Saigonbank | 22.570 | 22.590 | 22.770 | |
SCB | 22.600 | 22.600 | 22.770 | 22.770 |
SeABank | 22.590 | 22.590 | 22.890 | 22.790 |
SHB | 22.560 | 22.600 | 22.770 | |
Techcombank | 22.535 | 22.570 | 22.770 | |
TPB | 22.525 | 22.580 | 22.778 | |
UOB | 22.490 | 22.550 | 22.800 | |
VIB | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
VietABank | 22.565 | 22.695 | 22.745 | |
VietBank | 22.570 | 22.580 | 22.780 | |
VietCapitalBank | 22.560 | 22.580 | 22.780 | |
Vietcombank | 22.540 | 22.570 | 22.770 | |
VietinBank | 22.547 | 22.567 | 22.767 | |
VPBank | 23.550 | 23.570 | 22.770 | |
VRB | 22.570 | 22.580 | 22.780 |
(Tổng hợp)