Đồng Nhân dân tệ suy yếu

Tỷ giá nhân dân tệ ngày 22/4 tại Vietinbank có giá bán thấp nhất với 3.337 VND/CNY. TPBank ghi nhận giá bán cao nhất trong ngày ở mức 3.429 VND/CNY.

Tỷ giá  nhân dân tệ  hôm nay 22/4 cập nhật lúc 7h30, BIDV niêm yết ở mức 3.279 - 3.357 VND/CNY (mua vào - bán ra), giảm 2 đồng ở chiều bán so với phiên trước.

Tại Techcombank,  tỷ giá CNY  được niêm yết ở mức 3.276 - 3.404 VND/CNY (mua vào - bán ra), không thay đổi so với phiên trước.

Vietcombank niêm yết tỷ giá VND/CNY ở mức 3.244- 3.380 VND/CNY (mua vào - bán ra), giảm 3 đồng chiều mua và tăng 1 đồng ở chiều bán ra.

Đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc suy yếu sau khi ngân hàng trung ương nước này cắt giảm lãi suất hôm đầu tuần để giảm chi phí vay cho các công ty và chống lại tác động kinh tế của virus corona.

Trung Quốc ngày 20/4 đã giảm lãi suất cho vay cơ bản (LPR) kỳ hạn 1 năm từ 4,05% xuống còn 3,85% và lãi suất LPR kỳ hạn 5 năm từ 4,75% xuống còn 4,65%.

Ngoài ra, Trung Quốc còn đang cung cấp hàng tỷ nhân dân tệ thông qua các phiếu/mã mua hàng giảm giá để hỗ trợ các nhà bán lẻ chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19. Tuy nhiên, các khoản trợ cấp này chưa hỗ trợ nhiều cho nhu cầu chi tiêu theo mong muốn vốn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phục hồi của nền kinh tế.

Các biện pháp ứng phó dịch COVID-19 mà Trung Quốc thực hiện hồi đầu năm 2020 đã khiến nền kinh tế lớn thứ hai thế giới trong quý 1/2020 sụt giảm lần đầu tiên kể từ năm 1992.

Theo các nhà phân tích, trong khi Trung Quốc đang tái khởi động các động lực của nền kinh tế nước này, các hoạt động kinh tế ở nước này có thể sẽ mất vài tháng để có thể khôi phục trở lại mức trước khi cuộc khủng hoảng do dịch COVID-19 xảy ra, chưa kể tác động tiềm ẩn của nguy cơ suy thoái toàn cầu.

Các nhà phân tích nhận định, Trung Quốc không thể thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế "mạnh tay" hơn trong thời điểm hiện nay do các nhà hoạch định chính sách quan ngại về nguy cơ nợ tăng nhanh cùng với những rủi ro đối với hệ thống tài chính trong nước.

Bảng so sánh tỷ giá CNY tại 10 ngân hàng: (Đơn vị: đồng)

Ngân hàng

Mua tiền mặt Mua CK Bán tiền mặt Bán CK
BIDV   3.265 3.357  
Eximbank   3.263 3.355  
MSB 3.224   3.385  
MBBank   3.253 3.378 3.378
Sacombank   3.239   3.410
SHB   3.285 3.350  
Techcombank   3.273 3.404  
TPBank 2.739 3.273 3.429  
Vietcombank 3.244 3.276 3.380  
VietinBank   3.277 3.337  

TRÚC BÌNH (t/h)

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương