Đầu phiên giao dịch 29/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,287 điểm, giảm 0,76%.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,68% lên 1,1901. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 1,16% lên 1,3351. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 1,11% xuống 105,37.
Đồng USD đã quay đầu giảm do khuôn khổ chính sách mới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho thấy lãi suất sẽ vẫn giữ ở mức thấp.
Đồng bạc xanh tiếp tục trượt giá so với các tiền tệ chủ chốt sau bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị trực tuyến Jackson Hole. Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, Fed sẽ chịu đựng được mức lạm phát cao hơn. Tăng trưởng kinh tế tiềm năng đã chậm lại và mối đe dọa lạm phát cao đã giảm bớt trong những năm qua, ngay cả khi tỷ lệ thất nghiệp thấp. Trong hơn một thập kỷ, tỷ lệ lạm phát hàng năm của Mỹ luôn dưới mục tiêu lạm phát 2%.
Trong khi đó, đồng yen mạnh lên đáng kể so với đồng bạc xanh sau khi có thông tin rằng ông Abe, thủ tướng tại chức lâu nhất của Nhật Bản, sẽ từ chức vì lí do sức khỏe.
Các nhà đầu tư lo ngại rằng chính sách kinh tế mở rộng của Abe, được gọi là Abenomics, sẽ bị thay đổi. Điều này thúc đẩy sự chuyển dịch của đồng tiền an toàn này.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.205 VND/USD, giảm 3 đồng so với phiên giao dịch trước.
Vietcombank liên tục giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.053– 23.233 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán không thay đổi và chiều mua tăng 10 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giữ nguyên mức giá so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.285 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.270 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.074 | 23.090 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.065 | 23.053 | 23.233 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.053 | 23.053 | 23.233 |