Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 91,88 điểm, tăng 0,05%.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm giao dịch quanh mức 1,6%, sau khi chạm mức cao nhất trong hơn 1 năm ở phiên trước. Lợi suất trái phiếu tăng vọt đã tạo thách thức cho các cổ phiếu tăng trưởng trong những tuần gần đây.
Thị trường dự đoán Fed không có thay đổi đáng kể trong chính sách tiền tệ hiện tại. Tuy nhiên, các nhà đầu tư lo ngại về nguy cơ gia tăng lạm phát, được thúc đẩy bởi việc triển khai vaccine COVID-19 toàn cầu, gói kích thích 1.900 tỷ USD ở Hoa Kỳ và sự lạc quan về sự phục hồi toàn cầu nhanh hơn dự kiến từ COVID-19.

Theo kết quả khảo sát 3.000 người của Ngân hàng Bank of America, phần lớn người dân Mỹ lại cho biết thay vì chi tiêu, 30% số người trả lời cho biết sẽ dùng chúng để trả nợ, 25% sẽ thêm vào tiền tiết kiệm, và 9% đem đi đầu tư.
Điều này có nghĩa là số tiền trợ cấp của chính phủ sẽ vẫn ở trong hệ thống tài chính và không tạo ra nhu cầu hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế thực.
Một cuộc khảo sát khác của Ngân hàng Deutsche Bank cho thất những người tham gia khảo sát sẽ đầu tư trực tiếp một phần lớn (37%) khoản trợ cấp nhận được sắp tới vào chứng khoán, trong khi con số này ở hai đợt kích thích trước đó vào năm 2020 chỉ là 8%.
Bộ trưởng Tài chính Janet Yellen cho biết ít nhất thì một phần gói cứu trợ mới sẽ được chi trả bằng cách tăng thuế. Những cố vấn chủ chốt đang chuẩn bị đề xuất một loạt biện pháp bao gồm tăng cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập cao.
Các nhà đầu tư sẽ chờ đợi sự kiện ngày thứ Tư khi Cục Dự trữ Liên bang đưa ra quyết định về lãi suất.
Tại thị trường trong nước, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với USD ở mức: 23.204 đồng (tăng 4 đồng so với cuối tuần qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hiện mua vào ở mức 23.125 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.850 đồng.
Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng USD phổ biến ở mức 22.850 đồng (mua) và 23.100 đồng (bán).
Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 23.170 và 22.990 đồng/USD. BIDV là 22.980 và 23.180 đồng/USD.
Eximbank là 22.950 đồng/USD và 23.140 đồng/USD. TPBank là 22.906 đồng/USD và 23.140 đồng/USD.
TỶ GIÁ USD HÔM NAY 17/3/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.970 | 22.990 | 23.150 | 23.150 |
Agribank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Bảo Việt | 22.970 | 22.970 | 23.170 | |
BIDV | 22.980 | 22.975 | 23.180 | |
CBBank | 22.960 | 22.980 | 23.170 | |
Đông Á | 23.000 | 23.000 | 23.150 | 23.150 |
Eximbank | 22.950 | 22.980 | 23.140 | |
GPBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
HDBank | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Hong Leong | 22.980 | 23.000 | 23.180 | |
HSBC | 22.995 | 22.995 | 23.175 | 23.175 |
Indovina | 22.975 | 22.985 | 23.110 | |
Kiên Long | 22.970 | 22.990 | 23.160 | |
Liên Việt | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
MSB | 22.995 | 23.170 | ||
MB | 22.960 | 22.970 | 23.170 | 23.170 |
Nam Á | 22.940 | 22.990 | 22.170 | |
NCB | 22.970 | 22.990 | 23.160 | 23.460 |
OCB | 22.980 | 23.000 | 23.185 | 23.165 |
OceanBank | 22.970 | 22.990 | 23.150 | |
PGBank | 22.940 | 22.990 | 23.150 | |
PublicBank | 22.950 | 22.980 | 23.170 | 23.170 |
PVcomBank | 22.990 | 22.960 | 23.170 | 23.170 |
Sacombank | 22.969 | 23.009 | 23.181 | 23.151 |
Saigonbank | 22.960 | 22.980 | 23.150 | |
SCB | 23.000 | 23.000 | 23.400 | 23.160 |
SeABank | 22.985 | 22.985 | 23.165 | 23.165 |
SHB | 22.980 | 22.990 | 23.170 | |
Techcombank | 22.961 | 22.981 | 23.161 | |
TPB | 22.906 | 22.965 | 23.140 | |
UOB | 22.900 | 22.960 | 23.200 | |
VIB | 22.940 | 22.960 | 23.150 | |
VietABank | 22.970 | 23.000 | 23.150 | |
VietBank | 22.980 | 22.990 | 23.170 | |
VietCapitalBank | 22.965 | 22.985 | 23.165 | |
Vietcombank | 22.990 | 22.985 | 23.170 | |
VietinBank | 22.918 | 22.968 | 23.168 | |
VPBank | 22.970 | 22.990 | 23.170 | |
VRB | 22.970 | 22.980 | 23.170 |
(Tổng hợp)