Đầu phiên giao dịch 1/9 trên thị trường Mỹ (đêm 1/9 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,06 điểm.
Đồng USD trên thị trường quốc tế tiếp tục giảm. Trong khi, các loại tiền chủ chốt khác như đồng euro tăng vọt lên sát ngưỡng 1 euro đổi 1,2 USD, trong khi đồng Nhân dân tệ cũng tăng ấn tượng.
Đáng chú ý, đồng USD đã rơi xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm sau khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) công bố sự thay đổi lịch sử trong các mục tiêu chính sách. Fed chuyển sang chế độ quản lý lạm phát theo số liệu trung bình và không thực hiện việc nâng lãi suất trước để ngăn ngừa lạm phát có thể tăng cao trong tương lai. Chính sách mới của Fed được dự báo sẽ tạo ra một kỷ nguyên bất ổn trên thị trường tài chính Mỹ.
Đồng bạc xanh chịu áp lực lớn sau quyết định của Fed cũng như sự hồi phục mạnh mẽ của đồng Nhân dân tệ và đồng euro của Liên minh châu Âu.
Ở một diễn biến khác, đồng yen Nhật suy yếu trước quan điểm cho rằng nhà lãnh đạo tiếp theo của Nhật Bản sẽ giữ nguyên chính sách theo chương trình phục hồi kinh tế 'Abenomics' mà ông Shinzo Abe đã khởi xướng.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.195 VND/USD, giảm 5 đồng so với phiên giao dịch đầu tháng 9.
Vietcombank liên tục giữ nguyên mức giá USD ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.032– 23.232 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán tăng 30 đồng trong khi chiều mua giảm 20 đồng so với phiên giao dịch trước đó.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán cùng giữ nguyên so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.285 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.074 | 23.090 | 23.285 | 23.255 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.040 | 23.082 | 23.262 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.032 | 23.082 | 23.262 |