Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,08% lên mức 96,606 điểm.
Tâm lý của các nhà đầu tư đang được cải thiện trong bối cảnh báo cáo từ Anh và Nam Phi cho thấy biến thể Omicron mặc dù dễ lây lan nhưng ít nghiêm trọng hơn cũng như gây ra ít trường hợp nhập viện so với các chủng đã biết trước đây. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch trên thị trường vẫn tương đối thấp do nhiều quốc gia đang trong kỳ nghỉ lễ cuối năm, theo FXStreet.
Trong những ngày gần đây, tỷ giá USD có sự suy giảm nhẹ so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt khác, nhưng tăng so với đồng yen Nhật vốn được coi là một loại tiền tệ an toàn. Tỷ giá USD so với yen Nhật hiện không xa so với mức cao nhất trong năm là 115,51.
Trong khi đó, đồng tiền có hiệu suất cao nhất là đồng bảng Anh với tỷ giá bảng Anh so với USD đã đạt mức cao nhất trong tháng 12. Tỷ giá đô la Úc so với USD cũng có xu hướng đi lên và giao dịch quanh mức 0,724 USD.
Ngoài ra, đồng USD cũng giảm giá so với đô la Canada xuống mức 1.2778 đổi một USD do đồng tiền Canada được hỗ trợ bởi giá dầu cao hơn và bức tranh tích cực của thị trường chứng khoán trong phiên giao dịch gần đây.
Theo số liệu mới ghi nhận, giá dầu thô tăng mạnh, trong đó WTI giao dịch ở mức 75,50 USD/thùng. Bên cạnh đó, thị trường Phố Wall đang mạnh lên với tất cả các chỉ số chính đều ghi nhận mức tăng đáng kể. Các chỉ số chứng khoán châu Âu cũng giao dịch với chiều hướng rất lạc quan, trái ngược với bối cảnh mà các thị trường châu Á đang chứng kiến, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Ngoài ra, giá vàng cũng tăng cao hơn và đạt mức 1.814,23 USD/ounce, mức cao nhất trong tháng 12, gây ra một số trở ngại đối với đồng bạc xanh.
Ở một diễn biến khác, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đi xuống, cụ thể, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm được giữ dưới mức 1,50%.
Ngày 27/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.174 VND/USD, giảm 19 đồng so với mức niêm yết cuối tuần trước.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.675 – 22.745 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.930 – 23.010 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.530 - 23.600 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 28/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.620 | 22.640 | 22.940 | 22.940 |
ACB | 22.710 | 22.730 | 23.900 | 23.900 |
Agribank | 22.710 | 22.730 | 23.970 | |
Bảo Việt | 22.700 | 22.700 | 23.000 | |
BIDV | 22.670 | 22.670 | 23.950 | |
CBBank | 22.720 | 22.740 | 23.930 | |
Đông Á | 22.720 | 22.720 | 23.890 | 23.890 |
Eximbank | 22.730 | 22.750 | 23.940 | |
GPBank | 22.730 | 22.750 | 22.920 | |
HDBank | 22.700 | 22.720 | 23.920 | |
Hong Leong | 22.660 | 22.680 | 23.920 | |
HSBC | 22.720 | 22.720 | 22.900 | 22.900 |
Indovina | 22.685 | 22.695 | 23.900 | |
Kiên Long | 22.690 | 22.710 | 23.900 | |
Liên Việt | 22.700 | 22.720 | 23.940 | |
MSB | 22.680 | 22.960 | ||
MB | 22.670 | 22.680 | 22.960 | 22.960 |
Nam Á | 22.600 | 22.650 | 22.930 | |
NCB | 22.660 | 22.680 | 23.910 | 22.970 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.700 | 22.720 | 23.940 | |
PGBank | 22.700 | 22.750 | 22.920 | |
PublicBank | 22.645 | 22.680 | 22.960 | 22.960 |
PVcomBank | 22.680 | 22.650 | 23.000 | 23.000 |
Sacombank | 22.715 | 22.735 | 22.935 | 22.915 |
Saigonbank | 22.700 | 22.720 | 22.920 | |
SCB | 22.720 | 22.720 | 23.380 | 22.920 |
SeABank | 22.680 | 22.680 | 23.060 | 22.960 |
SHB | 22.730 | 22.740 | 22.950 | |
Techcombank | 22.670 | 22.695 | 22.925 | |
TPB | 22.600 | 22.680 | 22.980 | |
UOB | 22.600 | 22.650 | 22.950 | |
VIB | 22.660 | 22.680 | 22.960 | |
VietABank | 22.695 | 22.725 | 22.895 | |
VietBank | 22.680 | 22.700 | 22.900 | |
VietCapitalBank | 22.680 | 22.700 | 22.980 | |
Vietcombank | 22.650 | 22.680 | 22.960 | |
VietinBank | 22.663 | 22.683 | 23.963 | |
VPBank | 22.660 | 22.680 | 22.960 | |
VRB | 22.670 | 22.680 | 22.960 |
(Tổng hợp)