Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), chỉ số đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,035 điểm.
Tỷ giá USD ổn định nhưng kết thúc tuần với mức thấp hơn so với tuần trước sau khi các dấu hiệu đáng khả quan từ đại dịch đã làm hồi sinh tâm lý đầu tư rủi ro toàn cầu, hỗ trợ những tài sản có lợi nhuận cao hơn, theo Reuters.
Tuần này, đồng bạc xanh đã suy yếu từ 1% đến 1,5% so với đồng bảng Anh, đô la Canada, đô la Úc, đô la New Zealand, và gần 1% so với đồng euro trong bối cảnh có nguồn tin cho thấy làn sóng đại dịch mới sẽ gây ít hơn thiệt hại về kinh tế hơn những đợt dịch trước. Mức tăng đáng chú ý duy nhất mà USD đạt được là so với các đồng tiền an toàn khác, bao gồm đồng yen Nhật và đồng franc Thụy Sĩ.
Dữ liệu được công bố vào hôm 23/12 cho thấy áp lực lạm phát liên tục tại Mỹ không đủ để làm lu mờ tâm lý lạc quan khi ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy biến thể Omicron ít có khả năng dẫn đến tình trạng nghiêm trọng như các chủng trước đó, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Ở một diễn biến khác, đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ có sự biến động mạnh nhất trong tuần qua với mức tăng đáng kể so với đồng bạc xanh nhờ nỗ lực của Tổng thống Recep Tayyip Erdogan nhằm ngăn chặn việc tích trữ USD tại quốc gia này. Từ mức cao hơn 18 lira vào tuần trước, đồng bạc xanh đã giảm xuống mức thấp và giao ở mức 11,6279 đổi một USD.
Đồng ruble của Nga cũng đang chứng kiến mức cao nhất trong hơn một tháng so với đồng USD sau khi có tin tức cho thấy các cuộc đàm phán với Mỹ để giảm leo thang căng thẳng ở biên giới Ukraine có thể diễn ra trong tương lai gần. Tổng thống Vladimir Putin xoa dịu căng thẳng trong cuộc họp báo thường niên của ông vào hôm 23/12, từ chối lặp lại lời đe dọa hành động quân sự mà ông đã đưa ra trong bài phát biểu hồi đầu tuần.
Ngày 24/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.193 VND/USD, giữ nguyên như mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.760 - 22.830 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.030 - 23.095 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.580 - 23.610 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 25/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.840 | 22.860 | 23.180 | 23.180 |
ACB | 22.730 | 22.750 | 23.920 | 23.920 |
Agribank | 22.810 | 22.810 | 23.085 | |
Bảo Việt | 22.795 | 22.795 | 23.095 | |
BIDV | 22.720 | 22.720 | 23.000 | |
CBBank | 22.830 | 22.860 | 23.050 | |
Đông Á | 22.780 | 22.780 | 23.930 | 23.930 |
Eximbank | 22.750 | 22.770 | 23.950 | |
GPBank | 22.840 | 22.870 | 22.040 | |
HDBank | 22.750 | 22.770 | 23.950 | |
Hong Leong | 22.730 | 22.750 | 23.990 | |
HSBC | 22.870 | 22.870 | 22.050 | 22.050 |
Indovina | 22.855 | 22.865 | 23.040 | |
Kiên Long | 22.750 | 22.770 | 23.960 | |
Liên Việt | 22.795 | 22.805 | 23.985 | |
MSB | 22.750 | 23.010 | ||
MB | 22.750 | 22.760 | 23.000 | 23.000 |
Nam Á | 22.680 | 22.730 | 23.010 | |
NCB | 22.750 | 22.770 | 23.980 | 23.040 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.795 | 22.805 | 23.985 | |
PGBank | 22.740 | 22.790 | 22.960 | |
PublicBank | 22.695 | 22.730 | 23.010 | 23.010 |
PVcomBank | 22.950 | 22.820 | 23.010 | 23.010 |
Sacombank | 22.750 | 22.770 | 22.970 | 22.950 |
Saigonbank | 22.830 | 22.850 | 23.050 | |
SCB | 22.780 | 22.780 | 23.380 | 23.000 |
SeABank | 22.760 | 22.760 | 23.140 | 23.040 |
SHB | 22.840 | 22.850 | 23.050 | |
Techcombank | 22.715 | 22.740 | 22.970 | |
TPB | 22.660 | 22.730 | 23.010 | |
UOB | 22.700 | 22.750 | 23.050 | |
VIB | 22.710 | 22.730 | 23.010 | |
VietABank | 22.705 | 22.735 | 22.945 | |
VietBank | 22.770 | 22.800 | 23.000 | |
VietCapitalBank | 22.750 | 22.770 | 23.050 | |
Vietcombank | 22.700 | 22.730 | 23.010 | |
VietinBank | 22.690 | 22.710 | 23.990 | |
VPBank | 22.710 | 22.730 | 23.010 | |
VRB | 22.750 | 22.765 | 23.040 |
(Tổng hợp)