Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,23% lên 95,938.
Tỷ giá USD tăng mạnh trong bối cảnh các nhà phân tích nhận định tình hình lạm phát của Mỹ sẽ thúc đẩy Cục dự trữ liên bang (FED) tăng lãi suất, trong khi lập trường ôn hòa của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) về chính sách tiền tệ đè nặng lên đồng euro, theo Reuters.
Lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm kết thúc 2021 ở 1,51% nhưng trong phiên 10/1 có lúc vượt quá 1,8%, sau đó hạ nhiệt còn 1,755%.
Hôm 9/1, ngân hàng Goldman Sachs dự báo Cục Dự trữ Liên bang (FED) sẽ nâng lãi suất 4 lần trong năm 2022. Sau cuộc họp chính sách ngày 14-15/12, các quan chức FED chỉ dự tính tăng lãi suất ba lần trong năm nay.
Cuối tuần trước, đồng bạc xanh đã phải đối mặt với đợt bán tháo sau khi dữ liệu việc làm ở Mỹ yếu hơn dự kiến đã khiến các nhà giao dịch quay lưng với đồng tiền này. Tuy nhiên, một số chuyên gia kinh tế cho biết báo cáo thất nghiệp tốt hơn ước tínhvà chỉ số CPI - dữ liệu quan trọng biểu thị tình trạng lạm phát - tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái đã củng cố kỳ vọng chính phủ Mỹ sẽ sớm tăng lãi suất, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Theo công cụ FedWatch của CME, giới giao dịch đã dự đoán hơn 90% khả năng tăng lãi suất vào tháng 3. Hiện tại, thị trường đang chờ đợi manh mối từ Chủ tịch FED Jerome Powell và thống đốc Lael Brainard, những quan chức sẽ có phiên điều trần trước các ủy ban của Thượng viện Mỹ trong tuần này.
Ngày 11/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.125 VND/USD, giảm 13 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.533 – 22.580 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.780 – 22.850 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.570 - 23.620 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 11/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.550 | 22.570 | 22.820 | 22.820 |
ACB | 22.590 | 22.610 | 23.790 | 23.790 |
Agribank | 22.580 | 22.600 | 23.820 | |
Bảo Việt | 22.550 | 22.550 | 23.820 | |
BIDV | 22.540 | 22.540 | 23.820 | |
CBBank | 22.570 | 22.590 | 23.790 | |
Đông Á | 22.610 | 22.610 | 23.790 | 23.790 |
Eximbank | 22.590 | 22.610 | 23.790 | |
GPBank | 22.660 | 22.680 | 22.860 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 23.840 | |
HSBC | 22.615 | 22.615 | 22.795 | 22.795 |
Indovina | 22.600 | 22.610 | 23.800 | |
Kiên Long | 22.580 | 22.600 | 23.780 | |
Liên Việt | 22.590 | 22.600 | 23.785 | |
MSB | 22.560 | 22.840 | ||
MB | 22.550 | 22.560 | 22.840 | 22.840 |
Nam Á | 22.490 | 22.540 | 22.820 | |
NCB | 22.580 | 22.600 | 22.810 | 22.870 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.590 | 22.600 | 22.785 | |
PGBank | 22.550 | 22.600 | 22.780 | |
PublicBank | 22.525 | 22.560 | 22.840 | 22.840 |
PVcomBank | 22.580 | 22.550 | 22.840 | 22.840 |
Sacombank | 22.560 | 22.580 | 22.847 | 22.837 |
Saigonbank | 22.590 | 22.610 | 22.790 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 23.200 | 22.880 |
SeABank | 22.570 | 22.570 | 22.950 | 22.850 |
SHB | 22.570 | 22.580 | 22.830 | |
Techcombank | 22.565 | 22.560 | 22.845 | |
TPB | 22.480 | 22.540 | 22.820 | |
UOB | 22.500 | 22.550 | 22.850 | |
VIB | 22.550 | 22.570 | 22.810 | |
VietABank | 22.570 | 22.600 | 22.790 | |
VietBank | 22.580 | 22.600 | 22.780 | |
VietCapitalBank | 22.550 | 22.570 | 22.850 | |
Vietcombank | 22.530 | 22.560 | 22.840 | |
VietinBank | 22.540 | 22.560 | 23.840 | |
VPBank | 22.550 | 22.570 | 22.850 | |
VRB | 22.560 | 22.570 | 22.850 |
(Tổng hợp)