Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,055 điểm.
Tỷ giá USD đã suy yếu sau khi các nhà đầu tư cho rằng dữ liệu giá tiêu dùng của Mỹ sẽ không thay đổi tốc độ tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bang (FED), theo Reuters.
Dữ liệu của Bộ Lao động cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ngày càng gia tăng, đạt mức tăng hàng năm lớn nhất kể từ năm 1982, do giá hàng hóa và dịch vụ leo thang trên diện rộng trước bối cảnh nguồn cung hạn chế.
Bộ Lao động Mỹ sáng 10/12 cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ tháng 6/1982 và nhỉnh hơn so với con số 6,7% mà các nhà kinh tế của Dow Jones dự báo. Nếu so với tháng liền trước, CPI tháng 11 tăng 0,8%, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Greg Anderson, Giám đốc bộ phận chiến lược ngoại hối toàn cầu của BMO Capital Markets, nhận định kết quả CPI phù hợp với kỳ vọng của giới chuyên gia, nhưng thị trường ngoại hối mong đợi một con số cao hơn nhiều.
Theo ông Anderson, với việc báo cáo CPI được công bố sớm, thị trường ngoại hối gần như không còn yếu tố nào có thể ảnh hưởng mạnh đến đồng bạc xanh cho đến cuối năm. Tuy nhiên, chuyên gia này cũng lưu ý cuộc họp của Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) vào tuần tới và bài phát biểu của Chủ tich FED Jerome Powell ngay sau đó có khả năng là sự kiện cuối cùng có tác động đến tỷ giá USD trong năm nay.
Trên thị trường, đồng bạc xanh đã rơi vào vùng suy yếu so với các đồng tiền chủ chốt khác sau khi chỉ số CPI được đưa ra.
Ngày 10/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.175 VND/USD, giảm thêm 21 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.150 - 22.650 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.830 – 22.885 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.080 – 23.135 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 223.570 - 23.620 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 11/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.830 | 22.850 | 23.150 | 23.150 |
ACB | 22.860 | 22.880 | 23.050 | 23.050 |
Agribank | 22.840 | 22.850 | 23.100 | |
Bảo Việt | 22.840 | 22.840 | | 23.100 |
BIDV | 22.855 | 22.855 | 23.095 | |
CBBank | 22.890 | 22.910 | | 23.100 |
Đông Á | 22.880 | 22.880 | 23.040 | 23.040 |
Eximbank | 23.000 | 23.000 | 23.000 | |
GPBank | 22.880 | 22.900 | 22.070 | |
HDBank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
Hong Leong | 22.880 | 22.900 | 23.140 | |
HSBC | 22.910 | 22.910 | 22.090 | 22.090 |
Indovina | 22.880 | 22.895 | 23.075 | |
Kiên Long | 22.830 | 22.860 | 23.080 | |
Liên Việt | 22.870 | 22.880 | 23.070 | |
MSB | 22.860 | | 23.100 | |
MB | 22.850 | 22.860 | 23.100 | 23.100 |
Nam Á | 22.860 | 22.910 | 23.150 | |
NCB | 22.870 | 22.890 | 23.100 | 23.160 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.870 | 22.880 | 23.070 | |
PGBank | 22.820 | 22.870 | 23.060 | |
PublicBank | 22.825 | 22.860 | 23.100 | 23.100 |
PVcomBank | 22.910 | 22.880 | 23.150 | 23.150 |
Sacombank | 22.870 | 22.890 | 23.090 | 23.070 |
Saigonbank | 22.860 | 22.880 | 23.080 | |
SCB | 22.880 | 22.880 | 23.400 | 23.100 |
SeABank | 22.650 | 22.650 | 23.250 | 23.150 |
SHB | 22.905 | 22.915 | 23.130 | |
Techcombank | 22.835 | 22.860 | 23.090 | |
TPB | 22.810 | 22.860 | 23.098 | |
UOB | 22.800 | 22.850 | 23.150 | |
VIB | 22.840 | 22.860 | 23.120 | |
VietABank | 22.850 | 22.880 | 23.060 | |
VietBank | 22.860 | 22.880 | | 23.070 |
VietCapitalBank | 22.840 | 22.860 | 23.100 | |
Vietcombank | 22.830 | 22.860 | 23.100 | |
VietinBank | 22.837 | 22.857 | 23.097 | |
VPBank | 22.840 | 22.860 | 23.100 | |
VRB | 22.840 | 22.855 | 23.095 | |
(Tổng hợp)