Đầu phiên giao dịch 22/8 (giờ Việt Nam), chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,46% lên 93,205 điểm.
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,53% xuống 1,1796. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,93% xuống 1,3090. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,01% lên 105,81.
Đồng USD tăng trở lại, trong khi đồng euro suy yếu sau khi số liệu khảo sát kinh doanh vào tháng 8 cho thấy quá trình phục hồi kinh tế ở châu Âu đang trì trệ.
Các nhà phân tích của Morgan Stanley cho biết, đồng USD được kỳ vọng là đồng tiền “trú ẩn an toàn” tốt nhất trong năm nay, vì lãi suất thấp hơn ở Mỹ khiến đồng bạc xanh trở thành một nguồn tài trợ hấp dẫn hơn cho việc thực hiện các giao dịch.
Trong những tuần qua, đồng bạc xanh gặp nhiều trở ngại, khi Mỹ phải vật lộn để ngăn chặn đại dịch COVID-19, trong khi các chính sách kích thích kinh tế chưa từng có do Cục dự trữ liên bang (Fed) đưa ra đã làm lu mờ triển vọng của USD.
Đồng bạc xanh đã thoát khỏi kịch bản giảm giá liên tục 9 tuần khi xuất hiện dấu hiệu phục hồi vào thứ Sáu (21/8). Nếu đồng bạc xanh kết thúc tuần với việc giảm giá, đây sẽ là chuỗi suy yếu dài nhất kể từ mùa hè năm 2010 và hiện tượng này mới xảy ra 5 lần kể từ năm 1990.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.210 VND/USD, tăng 10 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Vietcombank tiếp tục giữ nguyên mức giá USD và tỷ giá USD hiện đang ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.076– 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều bán và chiều mua tại ngân hàng này đồng loạt tăng 6 đồng trong phiên cuối tuần.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được niêm yết ở mức 23.071 đồng - 23.271 đồng (mua vào - bán ra), tăng 5 đồng tại chiều mua và chiều bán so với phiên hôm qua.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.265 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.275 |
Sacombank | 23.078 | 23.118 | 23.288 | 23.258 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.071 | 23.091 | 23.271 | |
TPBank | 23.065 | 23.089 | 23.269 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.076 | 23.086 | 23.266 |