Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,29% lên 95,775.
Tỷ giá USD biến động nhưng vẫn nằm trong phạm vi giao dịch gần đây trước bối cảnh xu hướng đi lên của lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ trong tuần này đã tạm dừng, theo Investing.
Trước đó, giá USD ban đầu giảm xuống sau khi dữ liệu kinh tế đáng thất vọng của Mỹ được công bố, tuy nhiên đồng bạc xanh đã đảo ngược mức thua lỗ sau khi lợi suất trái phiếu chính phủ phục hồi một phần sau cuộc đấu giá trái phiếu chống lạm phát (TIPS) kỳ hạn 10 năm.
Trong phiên giao dịch mới nhất, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ ở mức 1,8325%, giảm nhẹ so với mức cao nhất trong hai năm là 1,902% đạt được vào hôm 19/1.
Joe Manimbo, Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao của Western Union tại Washington, cho biết lợi suất giảm nhẹ nhưng vẫn ở mức cao và đồng bạc xanh tiếp tục nhận được động lực hỗ trợ trước cuộc họp của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) vào tuần tới. Quan điểm "diều hâu" của FED về chính sách tiền tệ trong tương tai đang là một yếu tố tích cực đối với tỷ giá USD, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Sự gia tăng của lợi suất trái phiếu được thúc đẩy bởi kỳ vọng của thị trường rằng FED sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ với tốc độ nhanh hơn so với dự đoán trước đây. Giới đầu tư và các nhà phân tích nhận định FED sẽ nâng lãi suất bắt đầu vào tháng 3 và tổng cộng có 4 đợt điều chỉnh như vậy trong năm 2022.
Bên cạnh đó, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) của ngân hàng trung ương dự kiến sẽ triệu tập cuộc họp chính sách tiền tệ kéo dài hai ngày vào ngày 25/1 và đây sẽ là sự kiện thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ những người tham gia thị trường để tìm thêm manh mối về thời điểm tăng lãi suất.
Ngày 21/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.100 VND/USD, giảm 19 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.550 - 23.050 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.520 - 22.580 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.780 - 22.842 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.535 - 23.590 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 21/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.470 | 22.490 | 22.790 | 22.790 |
ACB | 22.520 | 22.560 | 23.740 | 23.740 |
Agribank | 22.520 | 22.510 | 23.790 | |
Bảo Việt | 22.590 | 22.590 | 23.810 | |
BIDV | 22.500 | 22.500 | 23.780 | |
CBBank | 22.510 | 22.540 | 23.740 | |
Đông Á | 22.550 | 22.550 | 23.730 | 23.730 |
Eximbank | 22.530 | 22.550 | 23.740 | |
GPBank | 22.560 | 22.580 | 22.760 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.500 | 22.520 | 23.780 | |
HSBC | 22.570 | 22.570 | 22.750 | 22.750 |
Indovina | 22.540 | 22.550 | 23.750 | |
Kiên Long | 22.530 | 22.550 | 23.740 | |
Liên Việt | 22.530 | 22.550 | 23.730 | |
MSB | 22.510 | 22.780 | ||
MB | 22.500 | 22.510 | 22.790 | 22.790 |
Nam Á | 22.450 | 22.500 | 22.780 | |
NCB | 22.530 | 22.550 | 22.770 | 22.830 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.530 | 22.550 | 22.730 | |
PGBank | 22.560 | 22.610 | 22.790 | |
PublicBank | 22.465 | 22.500 | 22.780 | 22.780 |
PVcomBank | 22.510 | 22.480 | 22.770 | 22.770 |
Sacombank | 22.503 | 22.523 | 22.790 | 22.780 |
Saigonbank | 22.530 | 22.550 | 22.750 | |
SCB | 22.580 | 22.580 | 23.150 | 22.780 |
SeABank | 22.500 | 22.500 | 22.880 | 22.780 |
SHB | 22.590 | 22.600 | 22.820 | |
Techcombank | 22.525 | 22.520 | 22.805 | |
TPB | 22.420 | 22.500 | 22.780 | |
UOB | 22.450 | 22.500 | 22.800 | |
VIB | 22.480 | 22.500 | 22.780 | |
VietABank | 22.525 | 22.555 | 22.745 | |
VietBank | 22.530 | 22.550 | 22.730 | |
VietCapitalBank | 22.480 | 22.500 | 22.780 | |
Vietcombank | 22.470 | 22.500 | 22.780 | |
VietinBank | 22.490 | 22.510 | 23.790 | |
VPBank | 22.530 | 22.550 | 22.830 | |
VRB | 22.510 | 22.520 | 22.790 |
(Tổng hợp)