Đồng USD tăng nhẹ trước cuộc họp của các ngân hàng trung ương

Giá USD hôm nay 14/12 có xu hướng tăng nhẹ trước thềm một loạt các cuộc họp chính sách của nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới trong tuần này.

Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,32 điểm.

Tỷ giá USD có xu hướng tăng trước thềm một loạt các cuộc họp của các ngân hàng trung ương trên thế giới trong tuần, trong đó các nhà đầu tư mong đợi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ thông báo về kế hoạch hoàn tất chương trình mua trái phiếu sớm hơn dự kiến và đưa ra manh mối về thời điểm tăng lãi suất trong năm tới, theo Reuters.

Ngoài FED, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Ngân hàng Trung ương Nhật Bản, Ngân hàng Anh, Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ và Ngân hàng Na Uy đều sẽ có những quyết định chính sách trong vài ngày tới.

Joe Manimbo, Nhà phân tích thị trường cấp cao của Western Union Business Solutions tại Washington, cho biết thị trường dự đoán FED sẽ kết thúc việc mua trái phiếu trong quý I/2022 và ngân hàng trung ương Mỹ sẽ tăng lãi suất vào đầu mùa hè năm sau, theo Doanh nghiệp Niêm yết.

Theo ông Manimbo, sức mạnh của đông bạc xanh sẽ phụ thuộc vào việc FED dự kiến sẽ tăng lãi suất bao nhiêu lần trong năm tới.

Khi lạm phát tăng nhanh, gần đây, Chủ tịch Jerome Powell và nhiều quan chức khác của Fed đều nhắc đến khả năng ngân hàng trung ương Mỹ sẽ kết thúc chương trình mua trái phiếu 120 tỷ USD/tháng sớm hơn so với lộ trình vào tháng 6/2022 đã thông báo trước đó.

Ngày 13/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.207 VND/USD, tăng thêm 32 đồng so với mức cuối tuần trước.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.820 – 22.865 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.065 – 23.090 VND/USD. 

Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.580 - 23.680 VND/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 14/12/2021
Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
22.780
22.800
23.120
23.120
ACB
22.870
22.890
23.060
23.060
Agribank
22.840
22.850
23.100
 
Bảo Việt
22.830
22.830
 
23.090
BIDV
22.855
22.855
23.095
 
CBBank
22.860
22.880
 
23.070
Đông Á
22.890
22.890
23.060
23.060
Eximbank
22.860
22.880
23.070
 
GPBank
22.880
22.900
22.070
 
HDBank
22.870
22.890
23.080
 
Hong Leong
22.820
22.840
23.080
 
HSBC
22.890
22.890
22.070
22.070
Indovina
22.865
22.875
23.065
 
Kiên Long
22.840
22.860
23.080
 
Liên Việt
22.880
22.890
23.065
 
MSB
22.850
 
23.090
 
MB
22.865
22.875
23.095
23.095
Nam Á
22.850
22.800
23.100
 
NCB
22.840
22.860
23.080
23.140
OCB
22.543
22.563
23.119
22.729
OceanBank
22.880
22.890
23.065
 
PGBank
22.830
22.880
23.050
 
PublicBank
22.815
22.850
23.090
23.090
PVcomBank
22.860
22.830
23.100
23.100
Sacombank
22.875
22.895
23.090
23.070
Saigonbank
22.850
22.870
23.070
 
SCB
22.900
22.900
23.400
23.080
SeABank
22.850
22.850
23.190
23.090
SHB
22.860
22.870
23.080
 
Techcombank
22.843
22.868
23.085
 
TPB
22.820
22.850
23.090
 
UOB
22.800
22.850
23.120
 
VIB
22.840
22.860
23.100
 
VietABank
22.850
22.880
23.060
 
VietBank
22.860
22.880
 
23.070
VietCapitalBank
22.840
22.860
23.100
 
Vietcombank
22.820
22.850
23.090
 
VietinBank
22.836
22.856
23.096
 
VPBank
22.830
22.850
23.090
 
VRB
22.840
22.850
23.090
 

(Tổng hợp)

AN LY

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương