Đầu phiên giao dịch ngày 25/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giao dịch ở mức 94,57 điểm, giảm 0,13%.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,53% lên 1,1656. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,44% lên 1,2795. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,66% xuống 106,14.
Chỉ số đồng USD, thước đo sự biến động của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ chủ chốt cũng đang chạm đáy trong gần 2 năm, khi các nhà đầu tư đang chờ đợi phản ứng cửa Bắc Kinh trước yêu cầu đóng cửa Tổng Lãnh sự quán Trung Quốc tại Houston (Mỹ) trong tuần này, khiến quan hệ giữa hai cường quốc kinh tế càng trở nên căng thẳng hơn.
USD rơi xuống mức đáy còn do bị tác động hàng loạt lo ngại về sự chậm trễ trong dự luật kích thích kinh tế của Mỹ, đồng thời số lượng các ca nhiễm COVID-19 tăng đột biến tại quốc gia này.
Theo Reuters, trong một diễn biến khác, các chỉ số tổng hợp về PMI của IHS Markit cho khu vực đồng euro cho thấy châu Âu đã đạt được kì vọng của các nhà kinh tế, đồng thời đạt được tăng trưởng trong tháng 7 khi nhiều doanh nghiệp mở cửa trở lại sau thời gian đóng cửa vì dịch bệnh.
Tại Vietcombank, tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), chiều bán và chiều mua đồng loạt giữ nguyên so với phiên giao dịch trước.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.076– 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giảm 2 đồng so với phiên trước.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.072 đồng - 23.272 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giảm 2 đồng so với phiên giao dịch trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.090 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.090 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
Agribank | 23.090 | 23.100 | 23.260 | |
BIDV | 23.090 | 23.090 | 23.270 | |
Đông Á | 23.120 | 23.120 | 23.250 | 23.250 |
Eximbank | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
HSBC | 23.100 | 23.100 | 23.280 | 23.280 |
Kiên Long | 23.090 | 23.110 | 23.260 | |
MSB | 23.095 | 23.265 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.275 | 23.275 |
Sacombank | 23.079 | 23.119 | 23.289 | 23.259 |
SCB | 22.950 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.100 | 23.110 | 23.260 | |
Techcombank | 23.071 | 23.091 | 23.271 | |
TPBank | 23.070 | 23.086 | 23.266 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.076 | 23.086 | 23.266 |