Đầu phiên giao dịch ngày 14/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,46 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% lên 1,1349. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,06% lên 1,2559. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,01% lên 107,28.
Đồng USD trên thị trường quốc tế vẫn khá suy yếu và chưa có tín hiệu tăng trở lại trong bối cảnh nước Mỹ vẫn gặp khó khăn với đại dịch COVID-19.
Đồng bạc xanh tiếp tục bị bán ra khi nhà đầu tư tỏ ra lạc quan và chuyển sang các loại tiền tệ rủi ro, dồn tiền vào chứng khoán và vàng trong bối cảnh các dự báo các kênh đầu tư này hấp dẫn, trong khi đó triển vọng đồng USD khá u ám theo những dự báo không mấy sáng sủa của nền kinh tế Mỹ.
Theo nhiều chuyên gia, môi trường của các biện pháp kích thích và chính sách tiền tệ không được kiểm soát sẽ tiếp tục khiến đồng USD suy yếu khi các ngân hàng trung ương, trong đó có Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục “đùa với lửa”.
ING cho rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và các ngân hàng trung ương khác phải có các biện pháp hỗ trợ mạnh mẽ hơn.
Ở một diễn biến khác, cơ quan xếp hạng Fitch đã nâng hạng tín dụng với Italy vào cuối ngày thứ Sáu (10/7), điều này giúp thúc đẩy đồng euro tăng giá so với USD.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.220 VND/USD, tăng 4 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tiếp tục giữ nguyên mức giá so với phiên trước đó.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.093– 23.273 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt tăng 3 đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.072 đồng - 23.272 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua giảm 3 đồng và giảm 38 đồng tại chiều bán so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.090 đồng (mua vào) - 23.270 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.090 - 23.260 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.09 | 23.11 | 23.26 | 23.26 |
Agribank | 23.1 | 23.105 | 23.265 | |
BIDV | 23.09 | 23.09 | 23.27 | |
Đông Á | 23.12 | 23.12 | 23.26 | 23.26 |
Eximbank | 23.09 | 23.11 | 23.26 | |
HSBC | 23.11 | 23.11 | 23.29 | 23.29 |
Kiên Long | 23.09 | 23.11 | 23.26 | |
MSB | 23.095 | 23.275 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.275 | 23.275 |
Sacombank | 23.081 | 23.121 | 23.291 | 23.261 |
SCB | 22.95 | 23.12 | 23.27 | 23.27 |
SHB | 23.1 | 23.11 | 23.26 | |
Techcombank | 23.072 | 23.092 | 23.272 | |
TPBank | 23.07 | 23.093 | 23.273 | |
Vietcombank | 23.06 | 23.09 | 23.27 | |
VietinBank | 23.093 | 23.093 | 23.273 |