Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tăng 0,04% lên 95,203.
Tỷ giá USD tăng cao hơn mặc dù động lực từ kế hoạch thắt chặt chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) dần lu mờ, trong khi đồng euro giảm từ mức cao nhất trong hai tháng so với đồng bạc xanh, theo Reuters.
Hiện tại, giới đầu tư và các nhà phân tích đan chờ đợi cuộc họp của FED vào ngày 25-26/1, trong đó đa số nhận định cơ quan này sẽ chưa điều chỉnh lãi suất. Các chuyên gia tại Rabobank cho biết nhu cầu đối với đồng bạc xanh vẫn đang ở mức cao trên thị trường.
Tại châu Âu, không có dữ liệu kinh tế quan trọng nào được công bố trong lịch tuần này, do đó các nhà đầu tư sẽ tập trung vào bài phát biểu của Chủ tịch Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB), bà Christine Lagarde, cùng với biên bản cuộc họp chính sách tháng 12 của cơ quan này.
Ở những nơi khác, động lực thắt chặt tiền tệ đang tăng lên. Cụ thể, ngân hàng trung ương Nhật Bản đang tranh luận về việc làm thế nào để bắt đầu các kế hoạch tăng lãi suất.
Tuy nhiên, ngoại lệ diễn ra tại Trung Quốc khi chính phủ nước này bất ngờ quyết định giảm lãi suất cho vay. Động thái này của Trung Quốc chỉ có tác động trong thời gian ngắn tới tỷ giá đồng nhân dân tệ so với USD.
Nguyên nhân cho hành động này của Trung Quốc có thể là do những tác động tiêu cực của những quy định giãn cách xã hội nhằm phòng chống COVID-19 đối với chi tiêu của người tiêu dùng đã khiến Bắc Kinh phải nới lỏng chính sách tiền tệ, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Ngày 17/1, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.085 VND/USD, tăng 3 đồng so với mức niêm yết cuối tuần trước.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.650 - 23.150 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.540 – 22.610 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.810 – 22.865 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.540 - 23.590 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 18/1/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.560 | 22.580 | 22.880 | 22.880 |
ACB | 22.640 | 22.660 | 23.840 | 23.840 |
Agribank | 22.560 | 22.580 | 23.820 | |
Bảo Việt | 22.595 | 22.595 | 23.815 | |
BIDV | 22.580 | 22.580 | 23.860 | |
CBBank | 22.610 | 22.630 | 23.830 | |
Đông Á | 22.640 | 22.640 | 23.820 | 23.820 |
Eximbank | 22.620 | 22.640 | 23.820 | |
GPBank | 22.610 | 22.630 | 22.810 | |
HDBank | 22.730 | 22.750 | 23.050 | |
Hong Leong | 22.560 | 22.580 | 23.840 | |
HSBC | 22.645 | 22.645 | 22.825 | 22.825 |
Indovina | 22.620 | 22.630 | 23.820 | |
Kiên Long | 22.620 | 22.640 | 23.820 | |
Liên Việt | 22.620 | 22.640 | 23.820 | |
MSB | 22.590 | 22.860 | ||
MB | 22.580 | 22.590 | 22.870 | 22.870 |
Nam Á | 22.520 | 22.570 | 22.850 | |
NCB | 22.590 | 22.610 | 22.830 | 22.890 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.620 | 22.640 | 22.820 | |
PGBank | 22.570 | 22.620 | 22.800 | |
PublicBank | 22.545 | 22.580 | 22.860 | 22.860 |
PVcomBank | 22.580 | 22.550 | 22.840 | 22.840 |
Sacombank | 22.605 | 22.625 | 22.892 | 22.882 |
Saigonbank | 22.610 | 22.630 | 22.820 | |
SCB | 22.680 | 22.680 | 23.200 | 22.880 |
SeABank | 22.580 | 22.580 | 22.960 | 22.860 |
SHB | 22.590 | 22.600 | 22.820 | |
Techcombank | 22.620 | 22.615 | 22.900 | |
TPB | 22.525 | 22.580 | 22.860 | |
UOB | 22.530 | 22.580 | 22.880 | |
VIB | 22.560 | 22.580 | 22.850 | |
VietABank | 22.605 | 22.635 | 22.825 | |
VietBank | 22.620 | 22.640 | 22.820 | |
VietCapitalBank | 22.580 | 22.600 | 22.880 | |
Vietcombank | 22.550 | 22.580 | 22.860 | |
VietinBank | 22.596 | 22.616 | 23.896 | |
VPBank | 22.560 | 22.580 | 22.860 | |
VRB | 22.570 | 22.580 | 22.860 |
(Tổng hợp)