Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,523 điểm.
Tỷ giá USD tăng khi thị trường kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ nâng lãi suất, đồng thời lo ngại về sự lây lan của biến thể Omicron COVID-19, theo Reuters.
FED, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Ngân hàng Anh và Ngân hàng Trung ương Nhật Bản nằm trong số khoảng 20 ngân hàng trung ương trên toàn thế giới dự kiến đưa ra các quyết định chính sách tiền tệ trong tuần này.
Cụ thể, FED sẽ bắt đầu cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày và công bố quyết định vào ngày 15/12. Ngân hàng trung ương Mỹ được cho là sẽ nhanh chóng đẩy nhanh việc cắt giảm chương trình thu mua tài sản, trong khi các nhà đầu tư đang tìm kiếm manh mối về thời điểm cơ quan này tăng lãi suất vào năm 2022.
Giới giao dịch hiện đang dự đoán một đợt tăng lãi suất vào tháng 6/2022, và một đợt tăng tiếp theo vào đầu tháng 11/2022.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích của Westpac lưu ý FED đang dẫn trước ECB trong việc thắt chặt chinh sách tiền tệ. Hiện tại, ECB vẫn giữ nguyên quan điểm ôn hòa mặc dù Chương trình mua trái phiếu khẩn cấp thời kỳ đại dịch (PEPP) sẽ kết thúc vào tháng 3 năm sau.
Theo kế hoạch, ECB và Ngân hàng Trung ương Anh sẽ thông qua các quyết định chính sách vào ngày 16/12 và Ngân hàng Trung ương Nhật Bản sẽ đưa ra quyết định một ngày sau đó, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Trong khi đó, với việc Thủ tướng Anh Boris Johnson thông báo ca tử vong đầu tiên liên quan đến một trường hợp nhiễm biến thể Omicron, khả năng Ngân hàng Trung ương Anh tăng lãi suất đang giảm dần.
Tại Châu Á Thái Bình Dương, Trung Quốc cũng đã báo cáo trường hợp nhiễm Omicron đầu tiên.
Ngày 14/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức giữ nguyên ở mức 23.191 VND/USD, giảm 16 đồng so với mức niêm yết đầu tuần.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.150 - 22.650 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.820 – 22.875 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 23.070 – 23.095 VND/USD.
Trên thị trường tự do, đồng USD được giao dịch ở mức 23.630 - 23.680 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 15/12/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.840 | 22.860 | 23.180 | 23.180 |
ACB | 22.930 | 22.950 | 23.130 | 23.130 |
Agribank | 22.870 | 22.900 | 23.120 | |
Bảo Việt | 22.830 | 22.830 | | 23.090 |
BIDV | 22.905 | 22.905 | 23.145 | |
CBBank | 22.890 | 22.910 | | 23.110 |
Đông Á | 22.920 | 22.920 | 23.100 | 23.100 |
Eximbank | 22.900 | 22.920 | 23.110 | |
GPBank | 22.880 | 22.900 | 22.070 | |
HDBank | 22.910 | 22.930 | 23.120 | |
Hong Leong | 22.880 | 22.900 | 23.140 | |
HSBC | 22.890 | 22.890 | 22.070 | 22.070 |
Indovina | 22.905 | 22.915 | 23.110 | |
Kiên Long | 22.900 | 22.920 | 23.100 | |
Liên Việt | 22.870 | 22.890 | 23.110 | |
MSB | 22.910 | | 23.140 | |
MB | 22.900 | 22.910 | 23.210 | 23.210 |
Nam Á | 22.850 | 22.900 | 23.150 | |
NCB | 22.870 | 22.890 | 23.100 | 23.160 |
OCB | 22.543 | 22.563 | 23.119 | 22.729 |
OceanBank | 22.870 | 22.890 | 23.110 | |
PGBank | 22.840 | 22.890 | 23.060 | |
PublicBank | 22.865 | 22.900 | 23.145 | 23.145 |
PVcomBank | 22.850 | 22.850 | 23.090 | 23.090 |
Sacombank | 22.960 | 22.980 | 23.180 | 23.160 |
Saigonbank | 22.890 | 22.910 | 23.100 | |
SCB | 22.950 | 22.950 | 23.400 | 23.130 |
SeABank | 22.900 | 22.900 | 23.240 | 23.140 |
SHB | 22.870 | 22.880 | 23.050 | |
Techcombank | 22.919 | 22.945 | 23.175 | |
TPB | 22.860 | 22.900 | 23.140 | |
UOB | 22.820 | 22.870 | 23.170 | |
VIB | 22.880 | 22.900 | 23.140 | |
VietABank | 22.900 | 22.930 | 23.110 | |
VietBank | 22.860 | 22.870 | | 22.970 |
VietCapitalBank | 22.880 | 22.900 | 23.150 | |
Vietcombank | 22.870 | 22.900 | 23.140 | |
VietinBank | 22.935 | 22.955 | 23.195 | |
VPBank | 22.880 | 22.900 | 23.140 | |
VRB | 22.890 | 22.900 | 23.140 | |
(Tổng hợp)