Đầu phiên giao dịch 11/8 trên thị trường Mỹ (đêm 11/8 giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,40 điểm.
Đến 8h ngày 12/8 (giờ Việt Nam), chỉ số US Dollar Index (DXY) tăng 0,03% lên 93,67 điểm.
Đồng USD trên thị trường quốc tế chịu áp lực giảm giá do nền kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn, căng thẳng Mỹ-Trung lên cao và đồng euro lên giá.
Vị thế của đồng USD phần nào bị nghi ngờ sau khi Trung Quốc và Nga đang tiến tới liên minh tài chính khi đồng thời áp dụng các biện pháp giảm bớt sự lệ thuộc vào đồng USD. Theo Nikkei Asia Review, lần dầu tiên tỷ trọng thương mại sử dụng đồng USD giữa Nga và Trung Quốc đã giảm xuống dưới 50%.
Đồng bạc xanh giảm còn do đại diện Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cho rằng Mỹ cần triển khai thêm một gói cứu trợ để bảo vệ các doanh nghiệp nhỏ và các cộng đồng dân cư trước đại dịch COVID-19. Gói mới sẽ giúp người lao động đủ khả năng trả tiền thuê nhà và mua thực phẩm chừng nào chưa kiểm soát được dịch.
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.217 VND/USD, tăng thêm 2 đồng tại chiều bán so với ngày giao dịch trước.
Tại Vietcombank, tỷ giá USD hiện ở mức: 23.060 đồng (mua vào) và 23.270 đồng (bán ra), tỷ giá USD tại ngân hàng vẫn không xê dịch.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.073– 23.263 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán đồng loạt giữ nguyên so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.066 đồng - 23.266 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua và chiều bán không thay đổi so với phiên giao dịch trước.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.085 đồng (mua vào) - 23.265 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.080 - 23.250 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.080 | 23.100 | 23.250 | 23.250 |
Agribank | 23.085 | 23.095 | 23.255 | |
BIDV | 23.085 | 23.085 | 23.265 | |
Đông Á | 23.110 | 23.110 | 23.240 | 23.240 |
Eximbank | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
HSBC | 23.085 | 23.085 | 23.265 | 23.265 |
Kiên Long | 23.080 | 23.100 | 23.250 | |
MSB | 23.090 | 23.290 | ||
MBBank | 23.075 | 23.085 | 23.270 | 23.270 |
Sacombank | 23.074 | 23.114 | 23.284 | 23.254 |
SCB | 22.950 | 23.110 | 23.260 | 23.260 |
SHB | 23.090 | 23.100 | 23.250 | |
Techcombank | 23.066 | 23.086 | 23.266 | |
TPBank | 23.064 | 23.083 | 23.263 | |
Vietcombank | 23.060 | 23.090 | 23.270 | |
VietinBank | 23.073 | 23.083 | 23.263 |
(Tổng hợp)