Giá heo hơi hôm nay (20/3) bất ngờ tăng giá từ 4.000 - 8.000 đồng/kg ở nhiều nơi, sau 3 ngày liên tiếp giảm. Tại miền Bắc và miền Trung, giá heo hơi vẫn ở trên đỉnh 85.000 đồng/kg, trong khi đó tại miền Nam, giá heo hôm nay cũng tiến sát mức 80.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá thịt heo mảnh tại chợ và các siêu thị vẫn luôn giữ ở mức cao, mặc dù giá heo hơi liên tiếp biến động tăng giảm mỗi ngày.
Theo đó, giá thịt heo hôm nay tại khu chợ truyền thống không có quá nhiều sự thay đổi, mức giá dao động trong khoảng 150.000 - 170.000 đồng/kg. Còn tại hệ thống siêu thị Vinmart, giá thịt heo rơi vào khoảng 154.900 - 222.900 đồng/kg.
"Thời gian tới, nếu giá heo không xuống mức hợp lý theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thì sẽ phải tính mở thêm thị trường từ Canada, Nga, thậm chí là Campuchia, Lào", theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Phùng Đức Tiến,.
Về giải pháp lâu dài, đại diện Bộ Công Thương cho biết sẽ tuyên truyền người dân chuyển sang sử dụng thịt đông lạnh. Đồng thời tăng cường kiểm tra, chống đầu cơ, găm hàng.
Trước đó, chiều 19/3, Bộ NN-PTNT cho biết, đã kết nối trực tiếp với Tập đoàn Miratorg của Nga và Tập đoàn Masan của Việt Nam để thúc đẩy việc nhập khẩu và tiêu thụ thịt heo. Theo kế hoạch, Miratorg kỳ vọng trong năm nay sẽ xuất khẩu sang thị trường Việt Nam trên 50.000 tấn thịt heo và tăng dần vào các năm tiếp theo.
Tính đến ngày 15/3, cả nước đã nhập khẩu 25.291 tấn thịt heo và các sản phẩm từ thịt heo, tăng 205% so cùng kỳ năm ngoái.
Giá heo hơi được dự báo giảm mạnh vào ngày mai 21/3. |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên, Thái Nguyên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng quay đầu giảm 5.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Quảng Nam, Thanh Hóa, Nghệ An. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Thuận. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo quay đầu giảm mạnh. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại An Giang, Tiền Giang. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng. Tại Tây Ninh, TP.HCM, Bình Phước, Đồng Nai khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 21/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 21/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 78.000-79.000 | -2.000 |
Hải Dương | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 81.000-82.000 | -2.000 |
Nam Định | 80.000-81.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | -3.000 |
Thái Nguyên | 81.000-82.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 80.000-81.000 | -5.000 |
Nghệ An | 80.000-81.000 | -5.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | -5.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | -3.000 |
Bình Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | -3.000 |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-80.000 | -2.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | -2.000 |
BR-VT | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 81.000-82.000 | -3.000 |
Bạc Liêu | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 77.000-78.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-79.000 | -1.000 |
An Giang | 81.000-82.000 | -3.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -2.000 |