Giá heo hơi hôm nay (12/9) tăng tại nhiều địa phương ở miền Bắc, mức chênh lệch lên đến 4.000 đồng/kg. Các vùng khác trên cả nước cũng ghi nhận giá tăng, dao động từ 77.000 - 82.000 đồng/kg.
Thời điểm này, giá heo hơi trên cả nước về mức khoảng 80.000 đồng/kg. Mức giá này vẫn còn khá hấp dẫn với người chăn nuôi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi (DTCP) nên người dân vẫn chưa mạnh dạn tái đàn. Lo ngại này cũng tiếp tục hỗ trợ đà tăng giá heo hơi vào ngày mai, đặc biệt ở miền Nam.
Giá heo giống vừa cai sữa đang ở mức khoảng 2,5 triệu đồng/con (trọng lượng khoảng 7,5 kg) và nguồn cung cũng đang rất khan hiếm. Người dân có nhu cầu tái đàn phải nhờ đại lí thức ăn đặt mua heo giống từ các công ty.
Những trang trại lớn cũng chỉ tái đàn từ từ, chưa dám ồ ạt, vì còn ngại dịch bệnh. Nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ít vốn đã treo chuồng, một số khác chuyển sang nuôi gà, vịt. Hiện đàn heo trên địa bàn xã còn khoảng 15.000 con, báo Vĩnh Long đưa tin.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Tiền Giang, do ảnh hưởng của DTCP, đàn heo trên địa bàn tỉnh giảm mạnh.
6 tháng đầu năm 2020, đàn heo đang dần khôi phục, tổng đàn gần 294.000 con, đạt 61,4% kế hoạch, bằng 61,6% so với cùng kì năm trước và tăng 10,94% so với cuối năm 2019.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai
Hiện giá giá heo hơi hôm nay 12/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 77.000 - 82.000 đồng/kg. Dự báo giá sẽ tiếp tục tăng vào ngày mai, có thể lên mức 83.000 đồng/kg, đặc biệt ở khu vực Hà Nội, Hà Nam.
Nơi tăng đến 4.000 đồng/kg là Lào Cai, từ 76.000 đồng/kg đã lên mốc 80.000 đồng/kg. Cũng tăng lên mức này trong hôm nay có Lào Cai, Nam Định, Thái Nguyên, Hà Nam.
Yên Bái, Vĩnh Phúc, Ninh Bình cùng tăng 2.000 đồng/kg lên 78.000 đồng/kg, ngang bằng với mức giá tại Bắc Giang, Thái Bình. Thấp nhất khu vực Phú Thọ đang thu mua với giá 77.000 đồng/kg, cao nhất Hưng Yên có giá 82.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg trước đó.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai:
Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 12/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 77.000 - 80.000 đồng/kg. Đà tăng đã chững lại, chỉ có một số địa phương tăng nhẹ. Dự báo giá sẽ đi ngang vào ngày mai.
Nghệ An, Huế, Bình Thuận điều chỉnh tăng 2.000 đồng/kg, các địa phương còn lại giữ nguyên mức giá.
Cao nhất khu vực, Quảng Nam, Bình Định, Lâm Đồng, Bình Thuận đang thu mua với giá 80.000 đồng/kg. Từ Nghệ An đến Quảng Trị các địa phương đang giao dịch tại 79.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai
Hiện giá heo hơi hôm nay 12/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 78.000 - 82.000 đồng/kg, được điều chỉnh tăng nhẹ từ 1.000 - 2.000 đồng/kg ở một số địa phương.
Hầu hết các tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ đều đã chạm mốc 80.000 đồng/kg, riêng TP.HCM vẫn duy trì tại 79.000 đồng/kg.
Tại khu vực ĐBSCL, vẫn có rất nhiều địa phương giao dịch dưới ngưỡng 80.000 đồng/kg như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Tiền Giang, Cà Mau, Hậu Giang, An Giang.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 13/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 81.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000 - 76.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 82.000 | +2.000 |
Nam Định | 77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 78.000 | +2.000 |
Hải Phòng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000 | +4.000 |
Tuyên Quang | 80.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 77.000 - 78.000 | +2.000 |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000 | +2.000 |
Hà Tĩnh | 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000 | +2.000 |
Quảng Nam | 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 79.000 - 81.000 | +2.000 |
Đắk Lắk | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000 | Giữ nguyên |
Long An | 82.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 82.000 | +2.000 |
Cần Thơ | 77.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 82.000 | +2.000 |
An Giang | 79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 77.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 80.000 | Giữ nguyên |