Giá heo hơi hôm nay 11/7 ghi nhận điều chỉnh trái chiều tại các địa phương trên cả nước. Trong khi miền Trung và Nam, giá heo tiếp tục tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua.
Theo Chi cục Chăn nuôi và Thú y Phú Yên, ngày 14/6/2019, dịch tả heo châu Phi xuất hiện đầu tiên tại xã Ea Bar (Sông Hinh) với 31 con heo bị mắc bệnh, sau đó lan rộng ra 95 thôn, 45 xã thuộc 9 huyện, thị xã, thành phố.
Tổng số heo mắc bệnh, chết và tiêu hủy đến ngày 29/12/2019 là 2.689 con với tổng trọng lượng 102.949 kg của 402 hộ nuôi.
Kể từ 1/2/2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đã phát đi thông báo hết dịch tả heo châu Phi. Tuy nhiên ngành nông nghiệp vẫn tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi không chủ quan với dịch bệnh.
Bên cạnh đó, Sở cũng khuyến cáo người nuôi không tái đàn một cách ồ ạt, chỉ ưu tiên tái đàn đối với các trang trại, khu chăn nuôi tập trung theo hướng an toàn sinh học, đủ điều kiện phòng chống dịch bệnh.
Nhờ vậy đến nay tổng đàn heo trên địa bàn tỉnh khoảng 108.425 con, gần bằng số đàn tổng đàn heo trước khi có dịch tả heo châu Phi, báo Chính Phủ đưa tin.
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo ổn định trên diện rộng. Giá heo cao nhất ở mức 92.000 đồng/kg tại Nam Định. Giá heo thấp nhất ở mức 88.000 đồng/kg tại Thái Bình, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 89.000 - 90.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng một vài nơi. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Khánh Hòa. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 84.000 đồng/kg tại Huế, Quảng Nam. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 85.000 - 87.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng nhẹ trên diện rộng. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 87.000 đồng/kg tại Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Cà Mau. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 86.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 12/7/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 91.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Nam Định | 91.000-92.000 | +2.000 |
Ninh Bình | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lào Cai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 90.000-91.0000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 90.000-91.000 | +1.000 |
Bắc Giang | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 90.000-91.000 | +1.000 |
Lai Châu | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | +2.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 86.000-87.000 | +2.000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | +2.000 |
Bình Thuận | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 90.000-92.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 87.000-88.000 | +1.000 |
Bình Dương | 83.000-85.000 | +2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | +2.000 |
BR-VT | 84.000-85.000 | +2.000 |
Long An | 88.000-89.000 | +1.000 |
Tiền Giang | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 88.000-89.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | +2.000 |
Cà Mau | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 87.000-88.000 | +2.000 |
An Giang | 84.000-85.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 87.000-88.000 | +2.000 |
Đồng Tháp | 86.000-87.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |