Đầu phiên giao dịch ngày 9/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 96,60 điểm.
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08%, lên 1,1338. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,04%, lên 1,2614. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,04% lên 107,28.
Đồng USD trên thị trường quốc tế giảm nhanh so với các đồng tiền chủ chốt khác sau khi Văn phòng Ngân sách Quốc hội (CBO) dự báo, nước Mỹ có thể sẽ phải mất cả thập kỷ tới để phục hồi nền kinh tế đất nước sau những hậu quả của đại dịch COVID-19 mang lại.
Đi cùng với triển vọng khó lường của nền kinh tế thế giới, giới đầu tư đánh cược vào khả năng ngân hàng trung ương và chính phủ các nước, trong đó đi đầu là Mỹ, sẽ tiếp tục đẩy mạnh bơm tiền vào các hệ thống tài chính để vực dậy nền kinh tế.
Ngoài ra, sự suy yếu của đồng USD xảy ra trong bối cảnh chính phủ Mỹ đối mặt với những chỉ trích về cách thức phản ứng đối với đại dịch CVID-19 và các cuộc biểu tình chống phân biệt chủng tộc.
Trong một diễn biến khác, các chuyên gia kinh tế dự báo xu hướng tích cực cho đồng euro vào cuối năm nay nhờ những tín hiệu khả quan về tình hình kinh tế của châu Âu.
![]() |
Tại thị trường trong nước, tỷ giá USD được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 23.2218 VND/USD, giảm 4 đồng so với phiên giao dịch hôm qua.
Tại các ngân hàng thương mại như Vietcombank tỷ giá USD hiện ở mức: 23.080 đồng (mua vào) và 23.290 đồng (bán ra), chiều bán và chiều mua đồng loạt tăng 10 đồng so với phiên trước đó.
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 23.105– 23.285 đồng (mua vào - bán ra), tăng 3 đồng tại chiều mua và chiều bán đồng so với phiên hôm qua.
Tại Techcombank, tỷ giá USD được giao dịch ở mức 23.081 đồng - 23.310 đồng (mua vào - bán ra), chiều mua giảm 1 đồng và chiều bán giữ nguyên so với phiên trước đó.
Giá 1 USD đổi sang VND tại BIDV được niêm yết ở mức 23.105 đồng (mua vào) - 23.285 đồng (bán ra). Giá 1 USD đổi sang VND tại Eximbank được niêm yết ở mức 23.100 - 23.270 đồng (mua vào - bán ra).
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ACB | 23.100 | 23.120 | 23.270 | 23.270 |
Agribank | 23.090 | 23.110 | 23.270 | |
BIDV | 23.105 | 23.105 | 23.285 | |
Đông Á | 23.130 | 23.130 | 23.260 | 23.260 |
Eximbank | 23.100 | 23.120 | 23.270 | |
HSBC | 23.110 | 23.110 | 23.290 | 23.290 |
Kiên Long | 23.100 | 23.120 | 23.270 | |
MSB | 23.105 | 23.275 | ||
MBBank | 23.090 | 23.100 | 23.290 | 23.290 |
Sacombank | 23.094 | 23.134 | 23.304 | 23.274 |
SCB | 22.950 | 23.130 | 23.270 | 23.270 |
SHB | 23.110 | 23.120 | 23.280 | |
Techcombank | 23.081 | 23.101 | 23.310 | |
TPBank | 23.070 | 23.105 | 23.286 | |
Vietcombank | 23.080 | 23.110 | 23.290 | |
VietinBank | 23.105 | 23.105 | 23.285 |