Giá heo hơi có thể chạm đỉnh 95.000 đồng/kg vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi ngày 18/4 tiếp tục xu hướng tăng trên cả nước. Khả năng chạm đỉnh 95.000 đồng/kg tại Bình Thuận.

Giá heo hơi hôm nay  17/4 ghi nhận không ngừng tăng cao tại nhiều nơi trên cả nước. Ở miền Bắc, giá heo hơi lên đỉnh mới 92.000 đồng/kg. Trong khi đó ở miền Trung vọt lên đến 93.000 đồng/kg và miền Nam ghi nhận mức giá 85.000-90.000 đồng/kg.

Các thương lái cho biết heo hơi đang rơi vào tình trạng khan hiếm, nên mặc dù sức mua tại các chợ truyền thống có giảm vì dịch COVID- 19, nhưng giá heo hơi không những không giảm mà còn có chiều hướng tăng cao.

Sau ngày 14/4, thị trường heo hơi có cơn tăng giá chóng mặt trên diện rộng. Với đà tăng này, dự báo người dân mua thịt heo với giá cao ngất ngưỡng còn kéo dài.

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến cuối tháng 3/2020, tổng đàn heo của cả nước ước giảm 17,5% so với cuối năm 2019. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng quý I/2020 chỉ đạt 811.000 tấn, giảm gần 20% so với cùng kì năm ngoái.

Theo Bộ Công Thương, Việt Nam hiện vẫn nằm trong nhóm các nước có giá heo hơi cao. Tính đến giữa tháng 3, Trung Quốc vẫn là quốc gia có giá heo hơi cao nhất thế giới, trung bình đạt khoảng 118.000 đồng/kg. Vị trí thứ 2 là Việt Nam với mức giá trung bình đạt 72.000-83.000 đồng/kg, thứ 3 là Hàn Quốc đạt hơn 82.000 đồng/kg.

Các nước châu Âu như Ba Lan, Tây Ban Nha, Anh… có giá heo hơi 41.000-50.000 đồng/kg.

Giá heo hơi có thể chạm đỉnh 95.000 đồng/kg vào ngày mai

Giá heo hơi miền Bắc Dự báo tăng nhẹ trên diện rộng. Khả năng tăng 2.000 đồng lên 90.000 đồng/kg tại Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai. Tăng 1.000 đồng/kg lên mức 91.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 88.000-90.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung  và Tây nguyên: Dự báo tăng mạnh. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 95.000 đồng/kg tại Bình Thuận. Khả năng tăng 5.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Tại Ninh Thuận khả năng tăng 5.000 đồng lên mức 85.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam : Dự báo tăng theo chiều cả nước. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Trà Vinh, Bến Tre. Tăng 3.000 đồng lên mức 83.000 đồng/kg tại Bình Phước, TP.HCM, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang. Các tỉnh, thành giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 86.000-87.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 18/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

90.000-91.000

Giữ nguyên

Hải Dương

88.000-89.000

Giữ nguyên

Thái Bình

91.000-92.000

+1.000

 Bắc Ninh

88.000-89.000

Giữ nguyên

Hà Nam

88.000-90.000

+2.000

Hưng Yên

90.000-91.000

+1.000

Nam Định

88.000-90.000

+2.000

Ninh Bình

88.000-90.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

88.000-90.000

+2.000

Quảng Ninh

87.000-88.000

Giữ nguyên

Lào Cai

88.000-90.000

+2.000

Tuyên Quang

89.000-90.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

88.000-90.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

88.000-89.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

88.000-90.000

+2.000

Thái Nguyên

88.000-90.000

+2.000

Bắc Giang

88.000-90.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

88.000-90.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

88.000-89.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

87.000-88.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

87.000-88.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

82.000-83.000

+1.000

Nghệ An

82.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

88.000-90.000

+5.000

Quảng Bình

88.000-90.000

+5.000

Quảng Trị

88.000-90.000

+5.000

TT-Huế

88.000-90.000

+5.000

Quảng Nam

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-85.000

Giữ nguyên

Bình Định

82.000-85.000

+3.000

Phú Yên

80.000-82.000

+3.000

Ninh Thuận

79.000-80.000

+5.000

Khánh Hòa

88.000-90.000

+3.000

Bình Thuận

93.000-95.000

+2.000

Đắk Lắk

74.000-75.000

-3.000

Đắk Nông

74.000-75.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

77.000-78.000

-2.000

Gia Lai

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

86.000-88.000

+2.000

TP.HCM

78.000-80.000

+2.000

Bình Dương

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Phước

81.000-82.0000

Giữ nguyên

BR-VT

82.000-83.000

Giữ nguyên

Long An

84.000-86.000

+2.000

Tiền Giang

84.000-86.000

+1.000

Bạc Liêu 

80.000-82.000

+2.000

Bến Tre

87.000-88.000

+2.000

Trà Vinh

86.000-88.000

+2.000

Cần Thơ

80.000-82.000

+2.000

Hậu Giang

84.000-85.000

Giữ nguyên

Cà Mau

81.000-82.000

+1.000

Vĩnh Long

76.000-77.000

+1.000

An Giang

80.000-82.000

+2.000

Kiêng Giang

80.000-82.000

+2.000

Sóc Trăng

79.000-80.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

84.000-85.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

86.000-88.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ

Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương