Giá heo hơi hôm nay 21/5 tiếp tục tăng mạnh trên cả nước và đang dao động trong khoảng từ 90.000 - 100.000 đồng/kg.
Theo ông Nguyễn Kim Đoán, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai, hiện giá heo hơi của Việt Nam tương đương Trung Quốc nên hiện tượng tăng giá không phải do thị trường này hút hàng mà chủ yếu do cung - cầu trong nước.
Đối với nguồn nhập khẩu, hiện có thông tin nhiều doanh nghiệp xuất khẩu heo lớn tại Mỹ, Canada đang phải đóng cửa nhiều nhà máy giết mổ do COVID-19 khiến giới kinh doanh nhận định heo nhập sẽ giảm. Việc này cũng góp phần làm cho giá heo hơi tăng, dù vừa qua, lượng heo nhập về tăng mạnh.
![]() |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo duy trì ở mức cao nhất cả nước với 100.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Giá heo tại Nam Định, Thái Nguyên khả năng tăng 3.000 đồng lên mức 97.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 96.000-98.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng mạnh nhất cả nước, trong đó tăng 5.000 đồng lên mức 98.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Giá heo tăng 2.000 đồng lên mức 95.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Định. Giá heo tăng 1.000 đồng lên mức 97.000 đồng/kg tại Đắc Lắc, Bình Thuận. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 95.000-96.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biến động mạnh, trong đó mức cao nhất khu vực với 100.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Bến Tre. Giá heo thấp hơn ở mức 97.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Trà Vinh, Vũng Tàu. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 95.000-98.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 22/5/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 22/5/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 96.000-97.000 | +1.000 |
Bắc Ninh | 94.000-95.000 | +1.000 |
Hà Nam | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 95.000-97.000 | +3.000 |
Ninh Bình | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 96.000-97.000 | +3.000 |
Bắc Giang | 94.000-95.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 94.000-95.000 | +1.000 |
Lai Châu | 94.000-95.000 | +1.000 |
Thanh Hóa | 94.000-95.000 | +1.000 |
Nghệ An | 94.000-95.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 90.000-93.000 | +3.000 |
Quảng Bình | 97.000-98.000 | +5.000 |
Quảng Trị | 97.000-98.000 | +5.000 |
TT-Huế | 97.000-98.000 | +5.000 |
Quảng Nam | 94.000-95.000 | +1.000 |
Quảng Ngãi | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 93.000-94.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 90.000-93.000 | +3.000 |
Khánh Hòa | 95.000-97.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 96.000-97.000 | +1.000 |
Đắk Lắk | 96.000-97.000 | +1.000 |
Đắk Nông | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 95.000-97.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 93.000-95.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 93.000-95.000 | +2.000 |
BR-VT | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Long An | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 97.000-98.000 | +1.000 |
Cần Thơ | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 98.000-100.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 93.000-94.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |