Giá heo hơi hôm nay ghi nhận tại các địa phương khá ổn định sau khi tăng nhẹ tại miền Bắc một ngày trước đó. Giá heo hơi cả nước hiện trung bình hiện đang đạt mức giá 80.000 - 85.000 đồng/kg.
Thông tin từ chợ đầu mối Bình Điền và Hóc Môn (TP.HCM), giá thịt heo ngày 30/1 (mùng 6) ở mức 105.000-110.000 đồng/kg heo mảnh (đã mổ, không đầu) loại thường và heo nái 72.000 đồng/kg, giảm 1.000-3.000 đồng/kg so với vài ngày trước đó. Tương tự, các loại thịt pha lóc cũng giảm nhẹ, nạc dăm còn 120.000 đồng/kg, ba rọi và sườn non có giá 170.000-200.000 đồng/kg...
Tuy vậy, so với cùng kỳ năm trước, giá thịt heo hiện tăng phổ biến từ 36-122% tùy loại. Trong đó, tăng cao nhất là thịt ba rọi với mức tăng từ 90.000 đồng/kg lên 200.000 đồng/kg (tăng 122%), sườn non từ 130.000 đồng tăng lên 200.000 đồng/kg (tăng 54%).
Sức mua đầu năm giảm khiến lượng thịt heo nhập về các chợ đầu mối hiện ở mức thấp. Tại chợ Hóc Môn 1.415 con/ngày (giảm khoảng 5.000 con so với mức cao điểm trước tết). Tương tự, lượng heo về chợ Bình Điền hiện đạt mức hơn 100 tấn, giảm hơn 70% so với cao điểm trước tết.
Theo đại diện các chợ đầu mối, nhu cầu thịt heo đầu năm thấp dẫn đến giá heo giảm. Tuy vậy, sau tết lượng heo về chợ có xu hướng tăng dần từng ngày và khả năng sẽ sớm ổn định lại ở mức cao.
Dự báo giá heo hơi ngày mai (1/2) không có biến động mạnh. Tại khu vực phía Nam khả năng tăng nhẹ 1.000 đồng/kg ở một số tỉnh trên diện rộng.
Giá heo hơi không có biến động mạnh ngày đầu tháng? |
Giá heo hơi miền Bắc : Dự báo ổn định trên diện rộng. Cao nhất khu vực tại Hà Nam và Hưng Yên với 86.000 đồng/kg. Thấp hơn tại Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Xuyên ở mức 85.000 đồng/kg. Tại Bắc Giang, Thái Bình cũng ổn định ở mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-83.000 đồng/kg.
Dao động quanh mức 80.000-83.000 đồng/kg tại các tỉnh Ninh Bình, Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Nam Định.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giá ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận đạt đỉnh giá 85.000 đồng/kg. Các tỉnh như Hà Tĩnh, Bình Định, Ninh Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Lâm Đồng cũng ổn định ở mức 82.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắk Lắk với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam : Dự báo không có biện động mạnh. Long An giá heo ở mức cao nhất khu vực với 84.000 đồng/kg. Tại Vũng Tàu, Cà Mau, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Tây Ninh, TP.HCM, Hậu Giang, Bình Dương, Trà Vinh giá heo ổn định từ 80.000 - 83.000 đồng/kg. Khả năng tăng 1.000 đồng lên 79.000 đồng/kg tại các tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai, Bình Phước, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000-81.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 1/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-84.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80000-83.000 | +1.000 |
Phú Thọ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | +1.000 |
TP.HCM | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 80.000-83.000 | +1.000 |
Trà Vinh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-82.000 | +1.000 |
Cà Mau | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | +1.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | +1.000 |
Sóc Trăng | 78.000-79.000 | +1.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |