Giá heo hơi hôm nay ngày 8/9 tại miền Bắc và miền Nam quay đầu tăng sau nhiều ngày giảm liên tục. Có nơi, giá heo hơi tăng tới 3.000 đ/kg.
Theo thông tin được ghi nhận, giá thịt heo Vissan hôm nay thực hiện chương trình ưu đãi ngày đầu tuần, giảm 10% một số mặt hàng, giá bán nằm trong khoảng 63.000 - 252.000 đồng/kg.
Sườn non heo báo mức 252.000 đồng/kg, giảm 28.000 đồng so với với tuần trước, giá dựng heo ở mức 121.500 đồng/kg giảm xuống 13.500 đồng/kg.
Theo Rabobank, nhập khẩu heo sống và thịt heo của Việt Nam trong năm 2020 dự báo tăng 60% so với năm 2019. Trong khi, sản lượng thịt heo được điều chỉnh giảm 8 - 11% so với năm 2019, xuống còn 2,15 - 2,2 triệu tấn. Với lượng heo nái được giữ lại, heo giống nhập khẩu và đàn heo ông bà tăng, sản lượng heo sống có thể sẽ phục hồi tốt hơn từ quý IV/2020.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai: Hiện giá heo hơi hôm nay 8/9 của toàn miền Bắc dao động quanh mức 74.000 - 76.000 đ/kg.
Cao nhất khu vực, Hưng Yên, Thái Bình, Tuyên Quang trở về mức 78.000 đ/kg. Thấp nhất, Lào Cai, Phú Thọ vẫn duy trì được mốc 74.000 đ/kg, cũng tại mức này nhưng hôm nay Hà Nội đã tăng lên 1.000 đ/kg. Dự báo giá sẽ tiếp tục tăng nhẹ vào ngày mai.
Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: tiếp tục đi ngang. Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 8/9 tại miền Trung được thương lái thu mua trong khoảng 75.000 - 80.000 đ/kg. Hôm nay các địa phương ổn định thu mua quanh ngưỡng 77.000 đ/kg. Ngấp nghé ngưỡng 80.000 đ/kg, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi đang thu mua với giá 79.000 đồng.
Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai: Hiện giá heo hơi hôm nay ngày 8/9 tại miền Nam đang giao dịch quanh mức 77.000 - 80.000 đ/kg, mức điều chỉnh tăng dao động từ 1.000 - 2.000 đ/kg.
Đồng Nai, Bạc Liêu từ 75.000 đ/kg lên 77.000 đ/kg. Các địa phương khác như Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang chạm ngưỡng 80.000 đ/kg, ngăng bằng với Bình Phước, Trà Vinh.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 9/9/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 74.000 | + 1.000 |
Hải Dương | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 78.000 | + 3.000 |
Bắc Ninh | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 75.000 - 76.000 | + 1.000 |
Hưng Yên | 78.000 | + 3.000 |
Nam Định | 76.000 - 77.000 | + 2.000 |
Ninh Bình | 75.000 - 76.000 | + 1.000 |
Hải Phòng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 75.000 - 76.000 | + 1.000 |
Cao Bằng | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 74.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 74.000 - 75.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 75.000 - 76.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 76.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000 | + 1.000 |
Quảng Bình | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 79.000 | + 1.000 |
Bình Định | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000 | + 2.000 |
TP.HCM | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000 | + 3.000 |
Long An | 80.000 | + 2.00 |
Tiền Giang | 80.000 | + 1.000 |
Bạc Liêu | 77.000 | + 2.000 |
Bến Tre | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000 - 80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 77.000 - 78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 76.000 - 77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000 | +1.000 |
Tây Ninh | 78.000 - 79.000 | Giữ nguyên |